Đậu Sị (Đạm Đậu Sị)
Danh pháp
Tên khoa học
Tên khác
Đạm đậu sị, đỗ đậu sị, hãm đậu sị
Nguồn gốc
Đậu sị là cây gì? Đậu Sị bắt nguồn từ cây Đậu Đen. Đậu đen có nguồn gốc ở Châu Phi và sớm được đưa vào trồng từ thời cổ đại. Hiện nay cây được trồng rộng rãi khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, từ 30 độ vĩ độ bắc đến 30 độ vĩ độ nam. Tuy nhiên, trên thế giới có hai trung tâm đa dạng cao của loài này là vùng Đông Phi và vùng Ấn Độ – Đông Nam Á. Ở Châu Á, đậu đen được trồng nhiều nhất ở Ấn Độ, Scrilanca, Myanmar, Trung Quốc và các nước trong vùng Đông Nam Á.
Cây đậu sị mọc ở đâu? Ở Việt Nam, đậu đen được trồng lâu đời và hầu như tỉnh nào cũng có. Đậu đen thuộc loại cây ưa sáng, ngắn ngày, thích nghi với điều kiện nóng và ẩm. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng là 20 độ C đến 35 độ C. Giới hạn về lượng mưa hằng năm rộng. Tuy nhiên, cây trồng ở Ấn Độ, Châu Phi và các nước Đông Á thường không vào mùa mưa.
Đậu Sị là đậu đen chế biến, phơi hay sấy khô.
Đặc điểm thực vật
Đậu đen là cây thân thảo, thường mọc thẳng và sống hàng năm. Lá đậu sị có hình dạng như lá chét, mỗi lá kép bao gồm 3 lá chét hình bầu dục hoặc trứng, với đầu nhọn và gốc có tuyến nhỏ. Lá chét giữa thường có hình thuôn dài về phía cuống. Hoa của cây thường mọc ở kẽ lá, thành chùm dài 20-30cm, đài hình chuông có 5 răng bằng nhau, nhị 10 xếp thành 2 bó và có màu tím nhạt. Quả đậu sị có hình dạng tròn hoặc thon dài, mỗi quả chứa khoảng 7 đến 10 hạt màu đen, có thể có nhân màu trắng hoặc xanh. Cây đậu đen cho hoa vào tháng 4 đến tháng 6 và cho quả từ tháng 7 đến tháng 9.
Ngoại hình của đậu sị sau khi phơi khô thường có màu đen nâu hoặc nâu tím, hình dạng giống như viên chùy với hai bên hơi dẹt. Bề mặt của đậu sị có nhiều vết nhăn ngang dọc không đồng đều, một bên có thể lõm vào ở vị trí rốn hạt trong khi mặt khác có thể hơi lồi lên. Khi bóc vỏ hạt ra, hạt nhân thường có màu vàng nâu và chứa nhiều dầu, mang lại vị béo bùi và có mùi thơm đặc biệt.
Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến
Quả của cây thường được thu hoạch vào khoảng tháng 5 – 6. Hạt đã được phơi khô và chế biến của cây đậu đen, còn được gọi là Vigna cylindrica (L.) Skeels, thuộc họ Cánh bướm (Fabaceae).
Có nhiều cách chế biến đậu sị, dưới đây là một số phương pháp phổ biến:
- Rửa sạch đậu đen và ngâm trong nước qua đêm. Sau đó, đổ nước đi và đun cho đến khi chín. Sau khi chín, tài đậu đều trên nửa và phủ lá chuối lên trên mặt. Đợi khoảng 3 ngày cho đến khi thấy mốc vàng đều lan trên bề mặt. Sau đó, vảy nước để ẩm đều và cho vào thúng, phủ lá dâu tằm lên trên để kín. Tiếp tục ủ đậu trong thúng và đợi cho đến khi mốc vàng lan đều, sau đó đưa ra phơi ở nhiệt độ 50-60°C cho đến khi khô.
- Phương pháp theo Dược điển Trung Quốc, 1965: Sắc nước từ lá dâu và thanh cao (tỷ lệ 4kg lá dâu và 7kg thanh cao cho mỗi 100kg đậu đen). Lọc bỏ bã và trộn đậu đen vào sắc nước này, đun cho đến khi đậu hút hết nước và chín đều. Lấy ra và để nguội một chút, sau đó cho vào thúng. Rải lá dầu và thanh cao lên trên bề mặt và ủ kín cho đến khi đậu lên men và có màu vàng đều. Sau đó, lấy ra và phơi hoặc sấy khô.
Ngoài hai phương pháp trên, còn có nhiều cách khác nhau, như sử dụng lá nghể, tía tô, hoắc hương, bạc hà tươi ép lấy nước kết hợp với ma hoàng sắc để tạo hương vị. Quy trình cơ bản là nấu đậu đen cho chín, đạt đến mốc màu vàng nhất định và sau đó phơi khô, để sử dụng trong y học.
Thành phần hoá học
Đối với thành phần hóa học, đậu sị chứa các chất tương tự như đậu đen, bao gồm: protid, chất béo và gluxit.
Ngoài ra, đậu sị cũng giàu muối khoáng như calci, sắt, phospho, caroten, vitamin B1, vitamin B2, vitamin PP và vitamin C.
Trong đậu sị cũng có các axit amin thiết yếu như lysin, methionin, alanin, valin, leucin, tryptophan, phenylalanin, isoleucin, arginin và histidin.
Ở đậu sị, ngoài thành phần của đậu đen như đã nêu (xem vị này), còn có thêm một số men được thêm vào khi đậu được ủ men.
Tác dụng dược lý
Đang cập nhật
Tính vị – Quy kinh
Đạm đậu sị có vị đắng nhạt, tính bình, mát. Tính vị của đậu xị có thể biến đổi tùy theo cách chế biến, đôi khi có thể trở nên đắng, hơi hàn hoặc cay ôn.
Công năng – Chủ trị
Đậu sị có tác dụng gì? Đậu sị có tác dụng bổ gan thận, bổ huyết trừ phong, có tác dụng giải biểu trừ phiền chữa cảm mao nhiệt bệnh, nóng, nhức đầu, người buồn phiền khó chịu.
Đậu sị chữa bệnh gì? Đạm đậu sị thường được dùng chữa cảm mao, sốt, sốt rét, nhức đầu, người bứt rứt khó chịu, hai chân lạnh nhức. Ngoài ra còn chữa được bệnh lỵ.
Kiêng kỵ
Những người không phải phong hàn ngoại cảm không dùng được. Và không nên dùng với phụ nữ đang cho con bú.
Liều dùng
Mỗi ngày, người sử dụng thường tiêu thụ khoảng 12 đến 24g đậu xị dưới dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Bảo quản
Đóng kín lọ và bảo quản ở nơi khô ráo. Hãy chú ý phơi sấy để tránh mối mọt.
Một số bài thuốc phổ biến
Trẻ con lên đơn, chảy nước
Đậu sị sao cho cháy có khói lên, hết khói thì lấy ra tán nhỏ, hòa dầu vừng hay dầu lạc hoặc dầu thầu dầu hoặc mỡ lợn bôi lên nơi lở loét.
Mụn nhọt đinh độc
Để chữa sưng đau, bạn có thể nấu nát Đạm đậu sị và đắp vào vùng bị sưng đau. Để đạt hiệu quả tốt nhất, bạn nên thực hiện điều này khoảng 3 – 4 lần. Sau số lần này, bạn sẽ cảm thấy đỡ dần và vùng sưng đau sẽ dần hồi phục.
Chữa hen suyễn tái phát lúc trở trời mưa; ăn uống không được, nằm ngồi không yên
Đậu sị 40g, thạch tín 4g, khô phần 12g, tất cả tán nhỏ viên bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 7 đến 9 viên. Uống trước khi đi ngủ. Theo kinh nghiệm nhân dân uống thuốc này không được dùng thức ăn nóng hay nước nóng. Không nên dùng quá liều. Thường chỉ dùng trong vòng 7-8 ngày.
Chữa viêm đường hô hấp trên, sốt, ho, đau họng, sốt không ra mồ hôi, đầy bụng
Hãy sắc uống các vị thuốc sau: Đạm đậu sị 12 – 20g, Bạc hà 4 – 6g, Cam thảo 2 – 3g, Chi tử 8 – 12g, Cát cánh 4 – 6g, Thông bạch 3 – 5 múi.
Chữa chứng sốt đã phục hồi còn bứt rứt khó ngủ
Đối với chi tử sinh khương xị thang, bạn cần sắc uống một liều gồm Đạm đậu sị 8g, Chi tử 12g và 3 lát Gừng tươi.
Trị huyết niệu
Để pha chế thuốc, bạn cần sử dụng 40 – 50g Đạm đậu sị kết hợp với 40g Lộ lộ thông và 20g Địa cốt bì. Sau đó, sắc thành nước uống để dùng.
Dùng cho phụ nữ muốn cai sữa
Mỗi lần sử dụng, bạn có thể dùng 20 – 80g Đạm đậu sị để pha chế thành nước uống. Sau khi uống, bạn có thể sử dụng phần còn lại để rửa vú.
Tim lợn hầm tương Đạm đậu xị
Bài thuốc này được chuẩn bị bằng cách sử dụng 1.000g tim lợn, 50g Đạm đậu sị, cùng với hành, gừng, tương, dấm, rượu nhạt và các gia vị khác theo khẩu vị.
Cách chuẩn bị bài thuốc như sau: Rửa sạch tim lợn, sau đó thêm một ít nước và gia vị vào trong nồi, hầm nhỏ lửa cho tim lợn chín nhừ và nước sôi cạn đi. Sau khi nấu chín, tắt bếp và để nguội, sau đó thái tim lợn thành các lát mỏng và dùng để ăn.
Bài thuốc này được khuyến khích cho người tâm huyết hư, cũng như những người có tình trạng hồi hộp, lo âu, đặc biệt là phụ nữ sau sinh có cảm giác hồi hộp, nhịp tim nhanh, lo âu và cảm xúc không ổn định.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Huy Bích (2006), Đậu Sị, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 756 .
- Đỗ Tấn Lợi (2006), Đậu Sị, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 868.
- Phạm Hoàng Tộ (1999), Đậu Sị, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 1, trang 957.