Cóc Mẳn (Cỏ The/Thạch Hồ Tuy)
Danh pháp
Tên khoa học
Centipeda minima (L.) A.Br.et Aschers. (Họ Cúc – Asteraceae)
Centipeda orbicularis Lour.
Tên khác
Cúc mẳn, cây thuốc mộng, cây trăm chân, cúc ma, cúc ngồi, cỏ the, thạch hồ tuy, nga bất thực thảo, địa hồ tiêu, cầu tử thảo
Nguồn gốc
Cây cóc mẳn là cây gì? Chi Centipeda, một phần nhỏ trong họ Asteraceae, với chỉ 5 loài trên toàn cầu, phân bố khắp các khu vực nhiệt đới như châu Á, châu Đại Dương, Chile và Madagascar. Ở Việt Nam, chỉ có một loài được biết đến, thường gọi là cóc mẳn. Ngoài ra, nó cũng mọc ở một số nước láng giềng như Trung Quốc, Lào, Malaysia, Thái Lan và Ấn Độ.
Cây cóc mẳn mọc ở đâu? Cóc mẳn nổi bật ở các vùng đồng bằng, trung du và núi thấp, thường xuất hiện nhiều trên các ruộng hoa mùa đông xuân hoặc sau khi gặt mùa. Nó ưa ẩm mát và có chu kỳ sinh trưởng ngắn, từ khi hạt nảy mầm (vào đầu mùa xuân) cho đến khi chết chỉ mất khoảng 3 – 3,5 tháng. Cóc mẳn phát triển hoa và quả một cách nhiều nên hạt của nó rất nhỏ và có thể tồn tại trong đất lâu dài.
Đặc điểm thực vật
Đặc điểm của thực vật này là một loại cây thảo nhỏ, mọc hàng năm, cao khoảng từ 5 đến 20 cm, với nhiều cành nhỏ rậm rạp mọc gần mặt đất. Những ngọn non của nó được phủ bởi lớp lông nhung mềm mại, màu trắng nhạt. Lá cóc mẳn nhỏ, hình bầu dục, mọc đơn lẻ, có gốc hẹp và đầu nhọn, dài từ 0,8 đến 1,5 cm, rộng từ 3 đến 7 mm, với 1-2 răng ngắn ở mỗi bên mép, có mùi hôi khi vò ra.
Cụm hoa cây cóc mẳn tụ hợp thành các đầu hoa không có cuống, rộng khoảng 3 – 4 mm, màu vàng nhạt mọc ở kẽ lá, đối diện với lá. Bao hoa bao quanh ngắn và đều, hoa cái sắp xếp thành 6 hàng ở bên ngoài, không có lưỡi, trong khi hoa lưỡng tính ít hơn, hình ống và không có lông, với tràng hoa hình ống ở hoa cái và hình chuông chia thành 4 thùy ở hoa lưỡng tính. Hoa có 4 nhị, và bầu hoa có 4 cạnh.
Quả cóc mẳn dài khoảng 0,9 mm, hình 4 cạnh ở bên ngoài và phẳng ở phía trong. Mùa hoa quả của nó thường rơi vào tháng 3 đến tháng 6.
Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến
Bộ phận dùng của cây cóc mẳn bao gồm toàn cây, thu hái lúc cây ra hoa, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của cóc mẳn rất đa dạng, bao gồm:
– Các hợp chất bay hơi như heptan-2-ol, heptan-2,4-dien-1-ol, acid isobutyric, alcol benzylic, chrysanthenol, chrysanthenyl acetate, methyl linoleate, B-gurjunene, methyl palmitate, deca-2,4-dien-1-ol, ethyl palmitate, phytol, caryophyllane-2,6-oxide và dihydroactinidiol.
– Các sesquiterpen lactone như arnicolide C, 6-O-senecionylplenolin, helenalin và florihnatin.
– Các flavonoid như quercetin-3,3′-dimethylether, quercetin-3-methylether và apigenin.
– Các triterpen và steroid như lupeyl acetate, β-sitosterol, taraxasterol, taraxasteryl acetate, taraxasteryl palmitate, stigmasterol và lupeol.
– Các thành phần khác bao gồm 10-isobutyryloxy-8,9-epoxythymol, 9,10-diisobutyryloxy-8 hydroxythymol, các ester của acid isobutyric, acid isovaleric, acid angelic và aurantiamide acetate.
Tác dụng dược lý
Cây cóc mẳn có tác dụng gì? Trong các thử nghiệm trên chuột cống trắng, cóc mẳn đã được phát hiện có khả năng giảm ho và long đờm. Một nghiên cứu về hoạt tính chống đột biến của thuốc thảo dược Trung Quốc, được thực hiện bằng cách sử dụng hệ thống Salmonella/microsomes với sự tham gia của benzo(a)pyrene, cho thấy cóc mẳn có hoạt tính chống đột biến ở mức vừa phải đối với sự đột biến do benzo(a)pyrene gây ra.
Cao nước của cóc mẳn đã thể hiện hoạt tính chống dị ứng trong thử nghiệm về phản ứng phản vệ da thụ động. Cao này cũng đã được chứng minh là có khả năng ức chế mạnh mẽ sự giải phóng histamine từ tế bào phúc mạc chuột cống trắng do concanavalin A gây ra. Các chất như arnicolid C, 6-O-senecionylplenolin và 3 flavonoid chiết xuất từ cóc mẳn đều có tác dụng ức chế sự giải phóng histamine từ tế bào phúc mạc. Nồng độ ức chế IC50 của arnicolid C và các flavonoid là 3,0 x 10^-5 M, 1.8 x 10^-5 M, và từ 0,5-1,0 x 10^-5 M tương ứng. Arnicolid C và 6-O-senecionylpienolin với liều 50 mg/kg cho thấy khả năng ức chế sự rò rỉ sắc tố trong thử nghiệm về phản ứng phản vệ da thụ động với tỷ lệ từ 44 – 46% và 37 – 41% tương ứng.
Cao ether, cao methanol và các flavonoid như quercetin-3,3′-dimethyl ether, quercetin-3-methyl ether và apigenin từ cóc mẳn cũng có hoạt tính chống dị ứng có ý nghĩa trong thử nghiệm về phản ứng phản vệ da thụ động, với việc cho uống liều tương tự của flavonoid. Tỷ lệ ức chế sự rò rỉ sắc tố trong phạm vi từ 39% đến 67%. Quercetin-3,3′-dimethylether có hiệu quả chống dị ứng mạnh nhất khi cho uống.
Cao chiết bằng nước nóng từ cóc mẳn cũng đã được chứng minh có khả năng ức chế hoạt động của yếu tố hoạt hóa tiểu cầu đối với tiểu cầu thỏ. Bốn sesquiterpen chiết xuất từ cóc mẳn cũng đã thể hiện hoạt động này.
Tính vị – Quy kinh
Cóc mẳn có vị đắng và có tính mát.
Công năng – Chủ trị
Cây cóc mẳn chữa bệnh gì? Cóc mẳn không chỉ có tác dụng thoái nhiệt, thông khiếu, tán thấp, khu phong mà còn giải độc và tiêu sưng.
Trong y học dân gian, cóc mẳn được sử dụng rộng rãi trong điều trị cảm sốt, ho, họng sưng đau, ho gà ở trẻ em, viêm phế quản, tắc nghẽn mũi, viêm mắt đỏ có màng nhầy, vết thương do vấp ngã, tình trạng ứ máu, cắn của rắn và các bệnh ngoài da như chốc lở và eczema.
Ở Trung Quốc, cóc mẳn được xem là một trong những loại dược liệu quan trọng trong việc chữa trị ung thư.
Ở Ấn Độ, lá của cây cóc mẳn được tán bột và hạt nhỏ để tạo thành một loại thuốc bột dùng để hít, giúp giảm cảm lạnh ở đầu.
Cũng có cách sử dụng khác như bôi một loại bột nhão đạc từ cây để giảm đau răng, hoặc sử dụng nước hãm từ cây để điều trị viêm mắt, và sử dụng hạt của cây cóc mẳn để trị giun.
Liều dùng
Liều lượng sử dụng thường là ngày dùng 20 – 40g cây tươi hoặc 10 – 20g dược liệu khô dưới dạng thuốc sắc. Nếu sử dụng ngoài, thường mỗi ngày sẽ sử dụng 20 – 40g cây tươi được giã nát và bôi lên vùng bị ảnh hưởng.
Bảo quản
Bảo quản dược liệu cóc mẳn ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Một số bài thuốc
Chữa cảm sốt, ho khan
Lá cóc mẳn 40g, lá xương sông 40g, và râu ngô 40g dùng tươi, sắc rồi chia làm 2 lần uống trong ngày.
Chữa ho
Sử dụng 20g lá cóc mẳn khô hoặc 40g lá cóc mẳn tươi. Sắc và uống ba lần mỗi ngày.
Chữa viêm mũi dị ứng hay viêm mũi mạn tính
Lấy lá cóc mẳn tươi vò nát và đặt vào lỗ mũi.
Chữa trẻ em ho gà hay dự phòng cảm lạnh, sổ mũi, ho, sốt rét
Dùng 20g lá cóc mẳn tươi, vò nát và hãm với nước nóng trước khi uống.
Chữa mẩn ngứa, eczema
Sử dụng 2 phần lá cóc mẳn, 1 phần đậu xanh, và một ít muối. Cả ba thành phần được giã nhỏ và đắp lên vùng da bị eczema sau khi đã rửa sạch.
Chữa chàm chốc lở
Dùng 20 – 30g lá cóc mẳn tươi kết hợp với hạt cây lai, giã nát và trộn với một ít rượu trước khi bôi lên vùng da bị chàm chốc lở.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Huy Bích (2006), Cóc mẳn, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 523.
- Đỗ Tất Lợi (2006), Cóc mẳn, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 746.
- Phạm Hoàng Hộ (1999), Cóc mẳn, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 3, trang 285.