Cỏ Ngũ Sắc (Hoa Ngũ Sắc)

Hiển thị tất cả 16 kết quả

Cỏ Ngũ Sắc (Hoa Ngũ Sắc)

Danh pháp

Tên khoa học

Ageratum conyzoides L. (Họ Cúc – Asteraceae)

Tên khác

Hoa ngũ sắc, Hoa ngũ vị, Cỏ hôi, Bù xích, Thắng hồng kê, Cỏ cứt heo, Cây cứt lợn

Nguồn gốc

Chi Ageratum L., với khoảng 45 loài đa dạng, phủ sóng khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn cầu. Đặc biệt, cây cứt lợn, một thành viên nổi bật của chi này, bắt nguồn từ châu Mỹ và sau đó lan rộng ra nhiều khu vực khác. Nó đã phát triển mạnh mẽ tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trở thành một loài phổ biến ở nhiều nơi như Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ và các khu vực khác.

Ở Việt Nam, cây cứt lợn không chỉ là loài cỏ dại phổ biến mà còn là một phần quen thuộc của cảnh quan tự nhiên. Nó mọc rộng khắp, từ những ngọn núi cao trên 1500 mét đến các tỉnh trung du và vùng đồng bằng. Đặc biệt, cây này thích nghi tốt với môi trường sống, từ các nương ngô đến bãi bồi ven sông, lối đi, và thậm chí trong các khu vườn.

Cây cứt lợn ưa ẩm và ánh sáng, nhưng cũng có khả năng chịu bóng nhất định. Nó bắt đầu mọc mạnh vào giữa mùa xuân, đạt đỉnh sinh trưởng vào mùa xuân – hè, và ra hoa quả vào mùa thu trước khi tàn lụi. Quả của nó, chứa hạt nhẹ được bao phủ bởi lông tơ, giúp chúng dễ dàng phát tán nhờ gió.

Cây cứt lợn không chỉ là một loài thực vật hoang dã, mà còn là nguồn phân xanh quý giá cho nông nghiệp theo kinh nghiệm của các dân tộc thiểu số ở vùng núi. Với trữ lượng dồi dào ở Việt Nam, cây này có tiềm năng khai thác lớn, ước tính hàng ngàn tấn mỗi năm, đặc biệt là ở các tỉnh trung du và miền núi.

Nguồn gốc Cỏ Ngũ Sắc
Nguồn gốc Cỏ Ngũ Sắc

Đặc điểm thực vật

Cỏ ngũ sắc, một loài thảo mộc thường niên, nổi bật với chiều cao từ 25 đến 50 cm và sự phân nhánh đa dạng. Thân cây, phủ lông mềm và nhuốm màu xanh lá hoặc tím đỏ, tạo nên vẻ ngoài ấn tượng. Lá của nó mọc đối nhau, với hình dáng bầu dục hoặc tam giác, đỉnh lá nhọn, dài từ 2 đến 10 cm và rộng từ 0,5 đến 5 cm. Đặc biệt, mép lá có răng tròn và mặt dưới nhạt màu, với ba gân nổi rõ từ gốc. Lá cây, khi được sờ vào, cảm giác mịn màng nhờ lông tơ và tỏa ra mùi đặc trưng.

Cụm hoa của cỏ ngũ sắc hình đầu, tập trung ở ngọn thân hoặc đầu cành, tạo nên một bức tranh sống động. Mỗi cuống hoa được bao phủ bởi lông mềm, trong khi tổng bao hình đầu gồm các lá bắc sắp xếp gọn gàng thành hai hàng. Hoa nhỏ, hình ống và đều nhau, với tràng hoa ngắn và thùy tam giác, màu sắc đa dạng từ lam nhạt, tím đến trắng. Nhị của hoa số lượng năm. Quả của nó, màu đen với năm sóng dọc, cũng là một đặc điểm nổi bật.

Hoa và quả của cỏ ngũ sắc gần như xuất hiện quanh năm. Tuy nhiên, cây này thường bị nhầm lẫn với nhiều loại thực vật khác trong dân gian, bao gồm Anisomeles ovata thuộc họ Bạc hà, Lantana camara trong họ Cỏ roi ngựa, và Siegesbeckia orientalis thuộc họ Cúc. Điều quan trọng là phân biệt nó với các loại cây bông ổi (ngũ sắc) và hy thiêm, cũng thường được gọi là cứt lợn.

Mặc dù cây cứt lợn có những công dụng tốt cho sức khỏe, tên gọi của nó không mấy dễ chịu, dẫn đến việc nhiều người chọn gọi nó là cây ngũ sắc, cây hoa ngũ vị, hay cây bông ổi. Do đó, sự nhầm lẫn trong việc nhận biết loài cây này có thể dẫn đến việc không đạt được hiệu quả mong muốn khi sử dụng.

Đặc điểm thực vật Cỏ Ngũ Sắc
Hình ảnh cây cỏ hôi

Thu hái – Chế biến

Mỗi bộ phận của cây cỏ hôi, ngoại trừ rễ, mang trong mình khả năng chữa trị các bệnh tật. Cây này, với sự phát triển quanh năm, cho phép việc thu hoạch linh hoạt, không phụ thuộc vào mùa vụ. Khi thu hái, cây trưởng thành được nhổ lên, sau đó cắt bỏ phần rễ và loại bỏ những lá bị sâu bệnh, héo úa. Bước tiếp theo, quan trọng không kém, là rửa sạch cây dưới nhiều lần nước để loại trừ hết đất cát và bụi bẩn. Dược liệu này có thể được sử dụng ngay trong tình trạng tươi, hoặc sau khi đã được phơi hoặc sấy khô.

Nếu quyết định sử dụng cây cỏ hôi ở dạng tươi, một bước không thể bỏ qua là ngâm chúng trong dung dịch nước muối loãng để tiêu diệt vi khuẩn và làm sạch. Đối với phương pháp sử dụng cây khô, quy trình bắt đầu bằng cách băm nhỏ cây cỏ hôi thành từng khúc dài khoảng 2 – 3 cm. Sau đó, những khúc cây này được phơi nắng hoặc sấy khô, tạo ra sản phẩm dược liệu có thể bảo quản lâu dài.

Bộ phận dùng Cỏ Ngũ Sắc
Bộ phận dùng Cỏ Ngũ Sắc

Thành phần hóa học

Cây cứt lợn chứa phong phú các hợp chất hóa học trong tinh dầu của mình. Tinh dầu này bao gồm 51 thành phần đa dạng, trong đó bao gồm 13 loại monoterpen hydrocarbon chiếm 5.0%, 7 loại monoterpen có oxy với tỷ lệ 1.4%, cùng 16 chất sesquiterpene hydrocarbon chiếm 4.3%, 4 chất sesquiterpen có oxy ở mức 0,8%, 3 loại phenylpropanoid và benzenoid tạo nên 2.33%, 6 chất chromen nổi bật với 85,2% và 2 chất chroman chiếm 0.9%. Đặc biệt, các dẫn chất chromen như 7-methoxy-2,2-dimethylchromene (precocene I) và ageratochromen (precocene II) là thành phần chính, với precocene I chiếm khoảng 80% và precocene II dưới 1%. Tinh dầu lá có hàm lượng precocene cao nhất khi cây đang ra hoa, trong khi thân và rễ có ít hơn.

Flavonoid cũng là thành phần quan trọng trong cây này, bao gồm các hợp chất như 5,6,7,5’-tetramethoxy-3’,4’-methylendioxyflavon, linderoflavon B, eupalestin, 5′-methoxynobiletin, nobiletin, sinensetin và nhiều chất khác.

Alcaloid trong cây cứt lợn chủ yếu thuộc nhóm pyrolizidin, bao gồm 9-angeloylretronecin và lycopsamin.

Bên cạnh đó, cây cứt lợn còn chứa các hợp chất khác như Friedelin, B-sitosterol, stigmasterol, stigmast-7-en-3-ol, và alpha-spinasterol.

Ở Việt Nam, cây này chứa tinh dầu trong khoảng 0,7 – 2%, cùng với carotenoid, phytosterol ở mức thấp, tanin, đường khử, saponin và các hợp chất uronic. Hàm lượng saponin thô trong thân và lá khoảng 4,7% (tính theo dược liệu khô). Tinh dầu có màu từ vàng nhạt đến vàng nghệ, đặc quánh, với mùi thơm dễ chịu. Nó bao gồm ageratochromen, 6-demethoxyageratochromen và Beta-caryophylen, chiếm tới 77% trong các thành phần của tinh dầu.

Tác dụng dược lý

Cây cứt lợn, một loại thực vật được biết đến với các đặc tính dược lý ấn tượng, đặc biệt là trong việc chống viêm. Nghiên cứu cho thấy cây này hiệu quả trong việc giảm viêm cấp tính và bán cấp tính. Trong các thí nghiệm, cây cứt lợn đã giảm phù nề và viêm màng phổi, cũng như u hạt trên chuột thí nghiệm.

Ngoài ra, cây này còn có khả năng làm teo tuyến ức ở chuột non, chống lại phản ứng choáng phản vệ và chống co thắt ruột do histamin, chứng tỏ khả năng ức chế miễn dịch và kháng histamin của nó. Cây cứt lợn cũng gây giãn mạch ngoại biên ở nồng độ thấp và co mạch nhẹ ở nồng độ cao.

Hoa ngũ sắc chữa viêm mũi dị ứng: Về điều trị bệnh, cây cứt lợn đã được sử dụng hiệu quả trong điều trị viêm mũi xoang, cả dị ứng và mạn tính, tại các cơ sở y tế như Khoa tai mũi họng Bệnh viện Phú Thọ và Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba.

Các chế phẩm từ cây này giúp giảm ngạt mũi, viêm, tiết dịch, hắt hơi và đau nhức do sổ mũi, thậm chí có khả năng thay thế cortisol trong điều trị viêm mũi xoang dị ứng. Tuy nhiên, hiệu quả của nó kém hơn trong việc điều trị viêm mũi và xoang có mủ, cả trong trường hợp cấp tính và mãn tính. Đặc biệt, cây cứt lợn không gây ra tác dụng phụ ngoại trừ tác dụng gây sốt ngắn hạn khi sử dụng như thuốc nhỏ mũi.

Tính vị – Quy kinh

Vị đắng, tính mát, hôi, hơi có độ

Công năng – Chủ trị

Cây ngũ sắc chữa bệnh gì? Cây cứt lợn, với vị hơi đắng và tính mát, được xem là một vị thuốc trong Đông y, hỗ trợ các kinh Phế và Tâm. Nổi bật với khả năng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm và cầm máu, loài thảo dược này đã được sử dụng rộng rãi trong các phương pháp chữa trị truyền thống. Đặc biệt, nó được ứng dụng trong điều trị chảy máu sau sinh nở ở phụ nữ: khoảng 30 – 50g cây tươi được hái, rửa sạch, giã nát để lấy nước uống hàng ngày, kéo dài từ 3 đến 4 ngày. Cỏ ngũ sắc gội đầu: Ngoài ra, cây cũng được kết hợp với bồ kết để nấu nước gội đầu, giúp làm sạch gàu và làm mượt tóc. Lá của cây cứt lợn còn được dùng để đắp lên vết thương phần mềm, hỗ trợ quá trình chữa lành.

Trên phạm vi quốc tế, tại Ấn Độ, lá cây cứt lợn được sử dụng làm thuốc chữa các vết chém, đứt, thương tổn và lở loét. Trong y học dân gian của Nepal, nước ép từ rễ cây được dùng để điều trị sỏi thận. Còn lá cây, với tính săn, được áp dụng trong việc chữa trị các vết chém, đứt và lở loét, góp phần vào bộ sưu tập phương pháp chữa bệnh truyền thống hiệu quả.

Liều dùng

Khi dùng cây cứt lợn qua đường uống, khuyến nghị liều lượng là từ 15 đến 30g của cây khô, tương đương với 30 đến 60g nếu là cây tươi.

Kiêng kỵ

Không nên sử dụng cây này cho những người có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của cây.

Liều lượng cần được tuân thủ nghiêm ngặt; không được thay thế nước lọc hàng ngày hoàn toàn bằng dược liệu này trong thời gian dài.

Cần cẩn thận để tránh nhầm lẫn giữa cây cứt lợn với các loại cây khác như cỏ lào hoặc ngũ sắc, do sự tương đồng trong tên gọi.

Bảo quản

Đối với dược liệu tươi, nên sử dụng ngay để đảm bảo tính hiệu quả tối ưu của dược chất. Trong trường hợp cần bảo quản, lá cây phải được giữ khô ráo, đặt trong túi nilon có đục lỗ nhỏ và bảo quản trong ngăn mát của tủ lạnh. Tuy nhiên, cách này chỉ giữ được dược liệu trong vòng 2 đến 3 ngày.

Khi bảo quản cây cứt lợn khô, điều quan trọng nhất là tránh môi trường ẩm ướt để đảm bảo chất lượng dược liệu.

Tác hại của cây ngũ sắc

Trong quả của cây ngũ sắc chứa chất độc được gọi là Lantanin alkaloid. Khi lỡ sử dụng có thể gây ra nhiều tác dụng có hại như đau bụng, buồn nôn, bỏng rát ở niêm mạc dạ dày, gây giãn cơ hoặc làm rối loạn tuần hoàn máu. Vì vậy, cần thận trọng và không nên ăn quả của cây ngũ sắc.

Liều lượng chết 50 (LD50) của cây ngũ sắc, theo đường uống trên chuột, là 82g/kg thể trọng. Cao lỏng của cây, khi tiếp xúc với da và niêm mạc mỗi ngày trong 7 ngày, không gây viêm hoặc tổn thương. Trong thử nghiệm độc tính bán mãn tính, thỏ được uống 5g/kg thể trọng trong 30 ngày không cho thấy biến đổi bất thường về các chỉ số sinh hóa máu hay tổ chức học của gan, thận và thượng thận.

Một số bài thuốc

Đối với phụ nữ gặp vấn đề rong kinh sau khi sinh, lá và hoa tươi của cây cứt lợn, lượng khoảng 30 đến 50g, được giã nát và pha với nước. Sau đó, nước cốt thu được từ hỗn hợp này nên được uống để giảm các triệu chứng.

Cách chữa viêm xoang bằng cây cỏ hôi: Trong trường hợp điều trị viêm xoang dị ứng hoặc viêm tai, lá và hoa tươi của cây cũng được sử dụng. Chúng được vắt lấy nước cốt, sau đó ngâm bông vào dung dịch này và áp dụng trực tiếp lên mũi hoặc lỗ tai bị ảnh hưởng để giảm đau và viêm.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Cỏ ngũ sắc, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 375.
  2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cỏ ngũ sắc, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 3, trang 244.
Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Xịt Đóng gói: Hộp 1 lọ 15ml

Xuất xứ: Việt Nam

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Vương Bảo New

Được xếp hạng 5.00 5 sao
Sản phẩm này có nhiều biến thể. Các tùy chọn có thể được chọn trên trang sản phẩm
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Lọ 80 viên, Hộp 20 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Xịt, rửa mũi

Rohto NoseWash Spray

Được xếp hạng 5.00 5 sao
53.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch xịtĐóng gói: Hộp 1 lọ 35 ml

Xuất xứ: Việt Nam

Viêm xoang, viêm mũi

Agera extra

Được xếp hạng 5.00 5 sao
145.000 đ
Dạng bào chế: viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 60 Viên

Xuất xứ: Việt Nam

Viêm xoang, viêm mũi

Tabi Xoang DV

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch xịt Đóng gói: Hộp 1 lọ 15ml

Xuất xứ: Việt Nam

Viêm họng, viêm phế quản

Ngũ Sắc Đơn

Được xếp hạng 5.00 5 sao
80.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Viêm xoang, viêm mũi

Xịt mũi Agernin Plus

Được xếp hạng 5.00 5 sao
45.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 1 chai xịt 15ml

Xuất xứ: Việt Nam

Thiết bị y tế

Agenytin 15ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
20.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch xịt mũiĐóng gói: Hộp 1 lọ 15ml

Xuất xứ: Việt Nam

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Tiền Thiên Đan

Được xếp hạng 5.00 5 sao
650.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 lọ 80 viên nén

Xuất xứ: Việt Nam

Viêm xoang, viêm mũi

Xịt thông xoang Eugica

Được xếp hạng 5.00 5 sao
50.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch xịt mũi Đóng gói: Hộp 1 lọ 15ml

Xuất xứ: Thái Lan

Được xếp hạng 5.00 5 sao
60.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch gội đầuĐóng gói: Hộp gồm 1 chai 200ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
70.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch gội đầuĐóng gói: Hộp gồm 1 chai 250ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
80.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Chai 250ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
55.000 đ
Dạng bào chế: Dạng gelĐóng gói: Hộp 1 tuýp 30gam

Xuất xứ: Việt Nam

Viêm xoang, viêm mũi

Thuốc Xịt Mũi Agerhinin 15ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
38.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc xịt mũiĐóng gói: Hộp 1 chai 15ml

Xuất xứ: Việt Nam

Viêm xoang, viêm mũi

Thông Xoang Nam Dược

Được xếp hạng 5.00 5 sao
49.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc xịt mũiĐóng gói: Hộp 1 chai 15ml

Xuất xứ: Việt Nam