Chổi Xuể (Chổi Sể)
Danh pháp
Tên khoa học
Baeckea frutescens L. (Họ Sim – Myrtaceae)
Tên khác
Chổi sể, thanh hao
Nguồn gốc
Cây chổi xuể có ở đâu? Baeckea, một chi thực vật thuộc họ Myrtaceae, nổi bật với sự phân bố chủ yếu tại các khu vực nhiệt đới của châu Á và châu Đại Dương. Đặc biệt, loài chổi xuể, một thành viên của chi này, được tìm thấy tản mát ở một số địa điểm tại Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ, và đảo Hải Nam thuộc Trung Quốc. Tại Việt Nam, chổi xuể đã trở thành một phần không thể thiếu trong cảnh quan của khu vực đồng bằng, trung du Bắc Bộ và Trung Bộ, được người dân địa phương ưa chuộng.
Khu vực phân bố của chổi xuể khá đa dạng, kéo dài từ những đồi thấp của trung du đến những khu vực ven biển. Các tỉnh có sự hiện diện đáng kể của loài này bao gồm Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Trong đó, Thanh Hóa và Nghệ An là hai tỉnh nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ của chổi xuể, nơi nó mọc xen kẽ với sim mua và cây tràm đối trên diện tích lớn.
Cây chổi xuể là cây gì? Chổi xuể là một loại cây bụi nhỏ, yêu thích ánh sáng và thường xuất hiện trên các đồi đất khô cằn, nơi đất bị xói mòn nặng. Nó là một phần của hệ thực vật đặc trưng cho các khu vực ưa đất chua và khả năng chịu đựng hạn cao, bên cạnh sim, mua, tràm, và tế. Cây có hệ rễ cọc phát triển mạnh, cho phép nó tái sinh nhanh chóng sau khi bị chặt, với khả năng mọc lên từ gốc và phát triển với tốc độ nhanh chóng, đạt gần 1m chỉ sau 3-4 tháng. Chổi xuể thích nghi tốt với điều kiện thời tiết mưa ẩm, có mùa sinh trưởng mạnh từ tháng 3 đến tháng 8 ở miền Bắc và từ tháng 6 đến tháng 11 ở miền Nam, hoa và quả xuất hiện dồi dào hàng năm.
Với nguồn lực phong phú, Việt Nam đã tận dụng chổi xuể trong nhiều thập kỷ qua, đặc biệt tại các địa phương như Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, và Thừa Thiên – Huế, nơi người dân khai thác lá và cành để chiết xuất tinh dầu. Mặc dù việc khai thác hàng năm còn hạn chế so với tiềm năng thực sự, nhưng chổi xuể vẫn hứa hẹn là một nguồn tài nguyên quý giá cho ngành công nghiệp tinh dầu.
Đặc điểm thực vật
Chổi xuể, với hình dáng nhỏ gọn, phát triển thành từng bụi cao tới 1 mét hoặc cao hơn, khoe vẻ đẹp mộc mạc qua thân cây phân nhánh nhiều, bao phủ bởi vỏ nâu sẫm. Lá chổi xuể nhỏ, sắp xếp một cách gọn gàng theo cặp đối diện, không cuống, với phiến lá hẹp, bề mặt nhẵn bóng và dễ rụng, nổi bật với một gân duy nhất chạy dọc.
Hoa chổi xuể, tuy nhỏ và màu trắng, lại ẩn chứa sự độc đáo khi mọc lẻ loi giữa những kẽ lá. Lá bắc của hoa nhỏ xíu và không trụ được lâu, trong khi nụ hoa có hình dáng giống như một chóp ngược. Đài hoa được tạo thành từ 4 đến 5 thùy hình tam giác với đỉnh nhọn nhẹ, và cánh hoa tròn, tách biệt lẫn nhau. Với 8 đến 10 nhị và bầu nhụy chìm sâu vào ống đài, tạo thành 3 ô chứa đầy noãn.
Quả chổi xuể mang hình nang, mở ra theo một đường rách ngang, bên trong chứa những hạt có cạnh sắc nét. Cây có hương thơm dịu nhẹ và vị nóng, đặc trưng riêng biệt.
Chổi xuể bung nở hoa và trái vào khoảng tháng 4 đến tháng 6.
Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến
Phần lớn của cây chổi xuể, bỏ trừ phần rễ, được thu hoạch từ tháng Bảy đến tháng Mười, vào khoảng thời gian cây đang trải qua giai đoạn nở hoa. Người ta có thể sử dụng ngay sau khi thu hái hoặc sau khi đã được phơi khô hoặc sấy khô, tùy thuộc vào mục đích sử dụng cụ thể.
Thành phần hóa học
Các bộ phận của cây chổi xuể, qua nghiên cứu, đã được phát hiện chứa một lượng tinh dầu đáng kể, nhiều hơn trong lá. Theo các công trình nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi, phân tích từ mẫu cây chổi xuể thu thập tại Quảng Bình, Bắc Kạn và Thái Nguyên chỉ ra rằng, hàm lượng tinh dầu trong phần cây tươi dao động từ 0,5% đến 0,7%, trong khi đó, lá khô có thể chứa từ 1% đến 3% tinh dầu. Phan Tống Sơn, từ mẫu vật thu hái ở Đông Triều (Quảng Ninh), cũng ghi nhận mức hàm lượng tinh dầu là 0,5%.
Cụ thể, tinh dầu chổi xuể từ Đông Triều bao gồm nhiều thành phần biệt lập như 15% cineol, 35% + a thuyen và a pinen, 4% linonen, 14% ylangen và 18% các thành phần khác chưa được xác định. Bên cạnh đó, tinh dầu này còn chứa đa dạng các hợp chất hóa học khác như a terpineol 2,6%, linalool 15%, humulen 1.9%, cùng với fenchol, baeckeol, borneol, artranscarveol, myrtenal, d carvone, a copane, ocidentalol guaiazulene, blemol, nerol, thymol, calamenene, và 8 cardinol.
Ngoài ra, cây chổi xuể cũng chứa các phloroglucinol với tên gọi là BF 1,2,3,4, được tìm thấy có hoạt tính ức chế mạnh mẽ đối với tế bào leukemia L1210, trong đó BF4 là chất mạnh nhất với IC50 chỉ 0,2 µg/ml. Khám phá thêm, phần trên mặt đất của cây cũng chứa các chất chromon và chromanon với các cấu trúc hóa học phức tạp, góp phần vào tiềm năng ứng dụng trong y học và công nghiệp dược phẩm.
Tác dụng dược lý
Cây chổi xuể có tác dụng gì? Tinh dầu chổi xuể cùng với các hợp chất chính như a thuyen, a pinen, cineol, và linalool, đã được chứng minh là có khả năng ức chế một số vi khuẩn gây bệnh quan trọng bao gồm Staphylococcus aureus, pneumococcus và Shigella flexneri. Đáng chú ý, trừ a – pinen, những hợp chất còn lại cũng hiệu quả trong việc ức chế Shigella shigae. Tuy nhiên, cả tinh dầu và các thành phần này đều không thể tác động đến vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa.
Ngoài ra, lá và hoa của cây chổi xuể cũng được biết đến với các đặc tính dược lý như điều hòa kinh nguyệt, thúc đẩy quá trình tiểu tiện và có khả năng gây sảy thai.
Tính vị – Quy kinh
Chổi xuể có vị đắng và có tính hàn.
Công năng – Chủ trị
Cây chổi xuể chữa bệnh gì? Chổi xuể được biết đến với nhiều công dụng nổi bật trong việc giảm sưng, giảm đau, thúc đẩy tiểu tiện và kháng khuẩn. Loài thực vật này được ứng dụng trong điều trị các tình trạng như đau bụng, cảm lạnh kèm theo sốt và đau đầu, chảy nước mũi, và viêm khớp. Một phương pháp truyền thống bao gồm việc bệnh nhân nằm trên một tấm lót có khe hở, dưới đó, người ta đốt chổi xuể để khói có thể giúp giảm các triệu chứng.
Hoa và lá của chổi xuể cũng rất hữu ích trong việc điều trị rối loạn kinh nguyệt và khó tiêu, với liều lượng khuyến nghị hàng ngày là từ 6 đến 8g, pha trà để uống. Đối với phụ nữ sau sinh, việc uống nước sắc từ chổi xuể giúp kích thích tiêu hóa, giảm cảm giác đói và nhanh chóng loại bỏ máu ứ đọng.
Về mặt sử dụng ngoài, nước sắc từ chổi xuể được dùng để ngâm rửa, điều trị các vấn đề về da như nấm, ngứa, đặc biệt là ở kẽ chân. Tinh dầu từ chổi xuể được chế thành dầu xoa hoặc rượu chổi xuể, dùng để massage giúp giảm đau nhức, tê mỏi và các triệu chứng của cảm lạnh. Không chỉ có giá trị trong y học, chổi xuể còn được dùng làm dụng cụ quét nhà, hoặc đặt trong hũ đậu xanh để phòng trừ mọt, thậm chí đặt trong tủ quần áo để xua đuổi côn trùng.
Trong văn hóa dân gian Trung Quốc, chổi xuể còn được dùng để ủ rượu chữa sốt rét theo một công thức đặc biệt: 100g dược liệu tươi được giã nhỏ và thêm nước, sau đó lọc lấy nước cốt để nấu cơm nếp với 500g gạo nếp. Cơm nếp nguội được rắc men rượu để ủ thành cơm rượu, sử dụng hàng ngày trong bữa ăn như một phương pháp điều trị truyền thống.
Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai không nên dùng chổi xuể vì có khả năng gây sẩy thai.
Bảo quản
Dược liệu chổi xuể nên được bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Một số bài thuốc
Bài thuốc chữa phong thấp, đau xương, đau bụng, nôn mửa và tiêu chảy
Sử dụng 20 đến 40g cành lá và hoa chổi xuể để sắc lấy nước uống. Đồng thời, có thể áp dụng dầu chổi xuể để massage nhẹ nhàng lên các vùng bị ảnh hưởng, giúp giảm đau và tăng cường sự thoải mái.
Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều hoặc chậm kinh
Phối hợp hoa chổi xuể và lá móng tay, mỗi loại từ 20 đến 40g, cùng với nghệ đen và ngải máu, mỗi loại 10 đến 20g. Các nguyên liệu này được sắc kỹ lưỡng để lấy nước uống, giúp cải thiện tình trạng kinh nguyệt và hỗ trợ sức khỏe phụ nữ.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Huy Bích (2006), Chổi xuể, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 441.
- Đỗ Tất Lợi (2006), Chổi xuể, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 643.
- Phạm Hoàng Hộ (1999), Chổi xuể, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 67.