Cây Phỉ

Showing all 16 results

Cây Phỉ

Danh pháp

Hamamelis virginiana (Họ Phỉ – Hamamelidaceae)

Nguồn gốc

Cây phỉ, có tên khoa học là Hamamelis virginiana và thuộc họ Phỉ (Hamamelidaceae), đã được ghi nhận khoa học lần đầu vào năm 1753. Nó còn được gọi bằng nhiều tên tiếng Anh khác nhau như water witch, tobacco wood, spotted alder, striped alder, snapping hazelnut, winterbloom, common witch hazel, American witch hazel, và nhiều tên khác.

Cây phỉ thường mọc ở đâu? Cây phỉ là một loài cây bụi có hoa xuất phát từ khu vực đông Bắc Mỹ. Hiện nay, loài cây này đã được trồng tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng số lượng cây trồng vẫn tập trung nhiều nhất ở Bắc Mỹ.

Người dân đã sử dụng cây phỉ chủ yếu để điều trị bệnh trĩ, và vì vậy, nhiều người thường gọi cây này là “cây phỉ chữa trĩ”.

Nguồn gốc Cây Phỉ
Nguồn gốc Cây Phỉ

Đặc điểm thực vật

Cây phỉ, một cây bụi cao có thể đạt đến 6m, phát triển một cụm thân dày đặc từ gốc cây. Quả của nó là những quả gỗ cứng, dài khoảng 12-16mm, phát triển mạnh mẽ từ gốc sau một năm kể từ thụ phấn, và chúng thường tách ra ở đỉnh cây. Đài hoa của cây có hai hoặc ba lá bắc con nằm ở phần gốc, chúng chia thành bốn phần giống như lông tơ và liên kết chặt với gốc của bầu noãn, mang màu nâu cam bên trong. Cây phỉ bắt đầu ra hoa vào khoảng giữa mùa thu và tiếp tục cho đến cuối mùa thu. Hoa có bốn cánh dạng dải băng dài từ 12 đến 16cm và bốn nhị ngắn, chúng tụ lại thành một cụm. Màu sắc của bông hoa này có sự biến đổi từ nhạt đến vàng tươi, hiếm khi có màu cam hoặc đỏ nhạt.

Vào mùa thu, lá cây chuyển sang màu vàng với những đốm màu gỉ. Các lá non khi mới nảy mọc có màu xanh đậm phía trên và màu nhạt hơn phía dưới, được phủ bởi một lớp lông tơ hình sao ở phía dưới. Gân giữa của lá có thể có nhiều hoặc ít lông, cùng với sáu đến bảy cặp gân chính. Mép lá có thể có răng lượn sóng hoặc khía nông, và cuống lá ngắn và mập. Các lá có hình bầu dục, có độ dài từ 4 đến 17cm và chiều rộng từ 3 đến 13cm, với đỉnh lá có thể nhọn hoặc tròn. Chồi lá thường có hình nhọn và hơi uốn cong, mang màu nâu nhạt. Các cành con ban đầu mọc mượt mà, có các chấm trắng lác đác và màu nâu cam nhạt, sau đó chuyển sang màu nâu đậm hoặc đỏ. Vỏ của cây thường có màu nâu nhạt, có vảy, trong khi vỏ bên trong có màu đỏ tía.

Đặc điểm thực vật Cây phỉ
Đặc điểm thực vật Cây phỉ

Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến

Bộ phận cây phỉ, bao gồm lá, vỏ cây và cành, từ lâu đã được ứng dụng trong lĩnh vực y học truyền thống với nhiều cách sử dụng khác nhau. Cụ thể, lá của cây Phỉ thường được thu hái vào mùa thu, trong khi vỏ cây và cành chỉ được thu hoạch vào mùa xuân.

Lá thô và vỏ cây phỉ có nhiều ứng dụng khác nhau trong y học truyền thống. Chúng có thể được sử dụng để chiết xuất thành chất lỏng, tạo thành các loại thuốc đắp, và thường được biến thành nước cây Phỉ. Còn về cành cây phỉ, chúng có thể được chế biến thành nước cây Hamamelis hoặc chiết xuất sau khi chưng cất.

Để chế biến nước cây phỉ, nguyên liệu thường được ngâm trong nước ấm, sau đó chưng cất, và trong một số trường hợp, có thể thêm rượu để tạo thành sản phẩm cuối cùng.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của vỏ cây phỉ là một nguồn đáng chú ý về các hợp chất polyphenol, bao gồm tanin, axit phenolic và Flavonoid. Có ít nhất 27 thành phần phenolic đã được xác định thông qua các phương pháp như sắc ký lỏng cao áp, sắc ký lỏng và phương pháp khối phổ. Trong số các hợp chất này, axit galic, hamamemelitannin (có khoảng 1,5% trong lá và lên đến 65% trong vỏ cây) và các proanthocyanidin đã được xác định và mô tả. Đáng lưu ý là các gallotannins không ổn định với nhiệt độ.

Nếu xem xét nước cây phỉ, sản phẩm này được chế biến từ việc chưng cất hơi nước của chiết xuất, do đó không chứa tanin. Ngoài ra, nước cây phỉ còn chứa các thành phần khác như kaempferol, quercetin, các chất đồng phân của axit chlorogenic và axit hydroxycinnamic. Dầu bay hơi của cây phỉ cũng chứa một lượng nhỏ safrole và eugenol, cùng với nhiều thành phần khác như nhựa, sáp và choline.

Tác dụng dược lý

Cây phỉ có tác dụng gì? Các nghiên cứu về tác dụng dược lý của chiết xuất từ cây phỉ (bao gồm cả lá và vỏ cây) đã làm sáng tỏ nhiều khía cạnh hấp dẫn. Trong môi trường in vitro, chiết xuất này đã thể hiện tính kháng khuẩn đối với các loài vi khuẩn như Escherichia coli, Staphylococcus aureus (bao gồm cả các chủng kháng thuốc), Bacillus subtilis và Enterococcus faecalis. Hơn nữa, tác dụng chống lại vi khuẩn gây bệnh nha chu cũng đã được chứng minh.

Sử dụng mô hình động vật, các nghiên cứu đã xác nhận tính chất làm se và cầm máu của chiết xuất cây phỉ. Kết quả cho thấy ở nồng độ thấp, chiết xuất này làm giảm tính thấm của tế bào, trong khi ở nồng độ cao hơn, nó ảnh hưởng đến protein và mô keo, tạo ra tác dụng chữa bệnh.

Trong người tình nguyện khỏe mạnh, chất chiết xuất từ cây phỉ đã được sử dụng tại chỗ để làm giảm tình trạng ban đỏ do tác động của tia cực tím (UV).

Một nghiên cứu nhãn mở đã chứng minh hiệu quả của thuốc mỡ Hamamelis 6,25% trong việc giảm triệu chứng liên quan đến vết thương nhẹ trên da, viêm da do tã lót và cả viêm da cục bộ ở trẻ em.

Cây phỉ là một trong ba loại thảo dược phổ biến nhất mà các hộ sinh phụ nữ sử dụng để chữa lành và giảm khó chịu ở khu vực sinh môn, dựa trên cuộc khảo sát trên diện rộng ở California, Texas và Bắc Carolina. Kem Hamamelis cũng đã được ưa chuộng để giảm đau sau khi rạch tầng sinh môn hoặc chấn thương tại khu vực này sau khi sinh con.

Ngoài ra, chiết xuất Hamamelis cũng có khả năng chống oxy hóa, dù hoạt động này dường như thấp hơn so với các sản phẩm chống lão hóa khác trong lĩnh vực chăm sóc da.

Các phần chiết xuất từ vỏ cây phỉ cũng đã được nghiên cứu về hoạt tính chống ung thư và chống tác động của tia cực tím.

Tác dụng của cây phỉ trong làm đẹp: chiết xuất glycolic từ vỏ cây phỉ đã được chứng minh là ức chế sự giải phóng của IL-6 do Cutibacterium acnes gây ra (một trong những nguyên nhân chính gây viêm da ở mụn trứng cá), thông qua việc làm suy yếu một phần quá trình kích hoạt NF-κB. Tất cả những nghiên cứu này cho thấy tiềm năng của cây phỉ trong việc điều trị mụn trứng cá.

Công năng – Chủ trị

Theo y học cổ truyền, cây phỉ đã được người dân bản địa ở Bắc Mỹ sử dụng nước cây phỉ như một phương pháp điều trị cho nhiều vấn đề khác nhau, bao gồm cả việc đối phó với khối u và viêm mắt. Ngoài ra, cây phỉ còn có nhiều ứng dụng khác trong lĩnh vực điều trị, bao gồm việc xử lý bệnh trĩ, làm dịu vết bỏng, hỗ trợ trong điều trị ung thư, bệnh lao, cảm lạnh và sốt.

Liều dùng

Người lớn:

  • Đối với kích ứng da do tác động của tia UV: Sử dụng kem dưỡng da chứa 10% nước cây phỉ sau khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
  • Đối với triệu chứng ngứa và khó chịu liên quan đến bệnh trĩ và các rối loạn hậu môn khác: Nước cây phỉ có thể được thoa lên đến 6 lần mỗi ngày hoặc sau mỗi lần đi tiêu. Còn thuốc đặt vào hậu môn, bạn có thể sử dụng từ 1-3 lần mỗi ngày.

Trẻ em từ 2-11 tuổi: Trẻ em bị kích ứng da có thể sử dụng thuốc mỡ chứa cây phỉ để giảm triệu chứng.

Kiêng kỵ

Có một số phản ứng phụ đã được ghi nhận khi sử dụng cây phỉ hoặc sản phẩm chứa cây phỉ, bao gồm các triệu chứng như nôn mửa, buồn nôn, màu nước tiểu sậm, táo bón, và đau dạ dày.

Bảo quản

Lá và vỏ cây Phỉ: Sau khi thu hái, lá và vỏ cây Phỉ nên được phơi khô nhanh chóng ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Sau khi khô, lá và vỏ cây Phỉ có thể được cắt nhỏ hoặc xay thành bột để dễ sử dụng. Lá và vỏ cây Phỉ khô nên được bảo quản trong các túi kín hoặc hộp thủy tinh, tránh ẩm mốc và nhiệt độ cao.

Cành cây Phỉ: Cành cây Phỉ có thể được sử dụng để làm nước cây Phỉ hoặc chiết xuất cây Phỉ chưng cất. Để làm nước cây Phỉ, cần ngâm cành cây Phỉ trong nước ấm, sau đó chưng cất và có thể thêm rượu vào để tăng hiệu quả và bảo quản lâu hơn. Để làm chiết xuất cây Phỉ chưng cất, cần ngâm cành cây Phỉ trong rượu hoặc dung môi khác, sau đó chưng cất để loại bỏ tannin và các hợp chất khác. Nước cây Phỉ và chiết xuất cây Phỉ chưng cất nên được bảo quản trong chai thủy tinh kín, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao.

Một số sản phẩm có chứa Cây phỉ

Cây phỉ trong mỹ phẩm đã trở thành một thành phần phổ biến trong ngành công nghiệp làm đẹp, được áp dụng để tận dụng những đặc tính chống oxy hóa, giảm đỏ da do tác động của tia cực tím, kháng khuẩn và chống tia cực tím… Đặc biệt, chiết xuất cây phỉ trong mỹ phẩm đã được tích hợp rộng rãi vào nhiều sản phẩm, bao gồm toner (như Witch Hazel Toner), sữa rửa mặt, kem dưỡng da, và kem chống nắng. Thành phần cây phỉ không còn xa lạ và dễ dàng tìm thấy trong những sản phẩm này trên thị trường.

Một số sản phẩm có chứa Cây phỉ
Một số sản phẩm có chứa Cây phỉ

Tài liệu tham khảo

  1. Faivre, C., Ghedira, K., Goetz, P., & Le Jeune, R. (2009). Hamamelis virginiana L.(Hamamelidaceae)Phytothérapie7, 215-220.
  2. Erdelmeier, C. A. J., Cinatl, J., Rabenau, H., Doerr, H. W., Biber, A., & Koch, E. (1996). Antiviral and antiphlogistic activities of Hamamelis virginiana barkPlanta Medica62(03), 241-245.
Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Mặt nạ đắp Đóng gói: Hộp 10 miếng mặt nạ 

Xuất xứ: Hàn Quốc

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịch Đóng gói: Hộp 1 chai 500ml

Xuất xứ: Hàn Quốc

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Kem bôi Đóng gói: Hũ 55ml

Xuất xứ: Hàn Quốc

Thuốc da liễu

Hidem.Pro Cream

Được xếp hạng 5.00 5 sao
135.000 đ
Dạng bào chế: Kem Đóng gói: Tuýp 20g

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Linaflon (viên đặt)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
325.000 đ
Dạng bào chế: Viên đạn đặtĐóng gói: Hộp 10 viên

Xuất xứ: Hungary

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: SerumĐóng gói: Hộp 1 chai 100ml

Xuất xứ: Úc

Điều trị hậu môn, trực tràng

Bye Tree

Được xếp hạng 4.00 5 sao
250.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Vững Mạch Chi Kingphar

Được xếp hạng 5.00 5 sao
306.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Dung dịch vệ sinh vùng kín

pH Balance Intimate Gel For Men

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 1 chai 135mL

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị hậu môn, trực tràng

Rectostop Ultra

Được xếp hạng 5.00 5 sao
210.000 đ
Dạng bào chế: KemĐóng gói: Hộp 1 tuýp 50ml

Xuất xứ: Ba Lan

Dung dịch vệ sinh vùng kín

Dung dịch vệ sinh phụ nữ Cucciolo

Được xếp hạng 5.00 5 sao
235.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch dùng ngoàiĐóng gói: Hộp 1 chai 200ml

Xuất xứ: Italia

Điều trị hậu môn, trực tràng

Hemopran

Được xếp hạng 5.00 5 sao
640.000 đ
Dạng bào chế: Kem bôi ngoài daĐóng gói: Hộp 1 tuýp x 35ml

Xuất xứ: Ý

Điều trị vùng âm đạo

Cerviron Innate

Được xếp hạng 5.00 5 sao
450.000 đ
Dạng bào chế: Viên đặt âm đạoĐóng gói: Hộp 1 vỉ 10 viên

Xuất xứ: Italia

Điều trị hậu môn, trực tràng

Mỡ thoa trực tràng Repaherb

Được xếp hạng 5.00 5 sao
245.000 đ
Dạng bào chế: Mỡ bôi trực tràngĐóng gói: Mỗi tuýp chứa 25g mỡ bôi trực tràng

Xuất xứ: Hungary

Trị viêm tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch

Mỡ thoa trực tràng Linaflon

Được xếp hạng 5.00 5 sao
298.000 đ
Dạng bào chế: Mỡ bôi trực tràngĐóng gói: Dạng tuýp

Xuất xứ: Hungary

Thiết bị y tế

Viên đặt Repaherb

Được xếp hạng 5.00 5 sao
250.000 đ
Dạng bào chế: Viên đặt trực tràngĐóng gói: Hộp 10 viên.

Xuất xứ: Hungary