Cốt Khí Củ (Hổ Trượng)

Hiển thị tất cả 4 kết quả

Cốt Khí Củ (Hổ Trượng)

Danh pháp

Tên khoa học

Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc. (Họ Rau răm – Polygonaceae)

Polygonum reynoutria Mak.

Reynoutria japonica Houtt.

Reynoutria elata Nak.

Tên khác

Hổ trượng căn, Củ cốt khí, Điền thất, Phù linh, Nam hoàng cầm, Hoạt huyết đan, Tử kim long, Ban trượng căn

Nguồn gốc

Cốt khí củ, một loài thực vật bản địa của Đông Á, đã phát triển rộng rãi khắp các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới, bao gồm Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, cùng với một số khu vực khác. Ở Việt Nam, loại cây này tự nhiên mọc trong các vùng núi cao, với độ cao từ 1000 đến 1600 mét và cũng được người dân trồng lan tỏa ở các vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ.

Cây cốt khí củ yêu thích ánh sáng và độ ẩm, thường xuất hiện ở các thung lũng gần nguồn nước như ở Sapa. Loài cây này rụng lá vào mùa đông và thường xuyên ra hoa quả hàng năm. Do khả năng tái sinh từ thân rễ, cốt khí củ đã trở nên hiếm gặp trong tự nhiên, dẫn đến việc nó được liệt kê vào Sách Đỏ Việt Nam vào năm 1996 nhằm mục đích bảo tồn.

Thường được trồng trong vườn, dọc theo bờ ao hoặc quanh nhà, cốt khí củ thích hợp với đất ẩm nhưng cần thoát nước tốt, tránh tình trạng úng ngập làm hư hỏng rễ. Cây này được nhân giống thông qua việc trồng các đoạn rễ có chứa mầm.

Trong quá trình thu hoạch, rễ phụ được tách ra và giâm trong cát ẩm cho đến mùa xuân, khi đó chúng sẽ được trồng. Đất trồng sau khi chuẩn bị và loại bỏ cỏ dại, được tạo thành các luống cao khoảng 25-30 cm và rộng 60-70 cm. Cây con được trồng cách nhau 20-30 cm, và phủ một lớp đất dày khoảng 2-3 cm. Do rễ cây phát triển nông, việc vun gốc và loại bỏ cỏ dại cần được thực hiện thường xuyên.

Cốt khí củ không chịu ảnh hưởng nặng nề từ sâu bệnh. Việc bón phân hữu cơ và thúc đẩy tăng trưởng bằng nước phân hoặc nước giải trong giai đoạn cây phát triển mạnh là cần thiết.

Nguồn gốc Cốt khí củ
Nguồn gốc Cốt khí củ

Đặc điểm thực vật

Cốt khí là một loại cây bụi nhỏ, có đặc tính sống lâu năm, đặc trưng với rễ củ phát triển mạnh, hình thành từ những rễ phình to, mọc chếch dưới lòng đất. Vỏ ngoài của rễ củ này có màu nâu đen, trong khi phần ruột lại mang sắc vàng. Cây có thân hình trụ, mịn và thẳng, với chiều cao từ 0,5 đến 1 mét, thường nổi bật với những đốm màu tím hồng.

Lá của cây cốt khí mọc xen kẽ, với cuống lá ngắn, hình dáng lá trứng và đầu lá hơi tù nhọn, mép lá nguyên không răng cưa, kích thước dài từ 5 đến 12 cm và rộng từ 3,5 đến 8 cm. Mặt trên của lá có màu lục sẫm, đôi khi chuyển sang nâu đen, và bẹ lá chìa ra ngắn.

Cụm hoa của cây ngắn hơn lá, mọc thành chùm tại kẽ lá. Hoa cốt khí nhỏ và màu trắng, chia thành hoa đực và hoa cái riêng biệt. Mỗi bao hoa gồm 5 phiến, trong đó hoa đực chứa 8 nhị, còn hoa cái có bầu ba góc.

Quả của cây cốt khí có hình 3 cạnh, màu nâu đỏ, và thường xuất hiện vào mùa hoa quả từ tháng 10 đến tháng 11.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có nhiều loài cây khác cũng mang tên “cốt khí”, như cây cốt khí muồng hay cốt khí hạt (Cassia occidentalis L.) thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae), cốt khí thân tím (T. purpurea Pers), cốt khí thân trắng (Tephrosia candida DC) thuộc họ Đậu (Fabaceae), và cốt khí dây (Sabia olacifolia Stapf) thuộc họ Thanh phong (Sabiaceae), có những đặc điểm khác biệt cần được phân biệt.

Hình ảnh cây cốt khí củ
Hình ảnh cây cốt khí củ

Thu hái – Chế biến

Cây cốt khí củ phát triển mạnh nhất trong khoảng thời gian từ mùa xuân đến mùa thu, và quá trình thu hoạch rễ củ thường bắt đầu từ tháng 9 trở đi. Điều kiện lý tưởng để thu hoạch là vào những ngày nắng ráo của mùa đông, khi thân và lá cây bắt đầu khô héo. Một thời điểm thuận lợi khác để thu hoạch là vào đầu mùa xuân, ngay trước khi cây bắt đầu tái sinh, vừa tiết kiệm công sức bảo quản giống và thuận lợi cho việc thu hoạch.

Trong quá trình thu hoạch, sau khi loại bỏ thân lá, người ta sử dụng cuốc hoặc xẻng để đào rễ củ. Rễ củ sau khi được đào lên sẽ được rửa sạch bùn đất, cắt bỏ phần rễ phụ, và thái thành những miếng nhỏ có độ dày khoảng 1-2 cm để phơi hoặc sấy khô.

Dược liệu thu được từ cốt khí củ có đặc điểm ngoại hình độc đáo: bề mặt ngoài màu nâu xám, nhăn nheo và sần sùi theo chiều dọc, với các đốt và rãnh rõ ràng. Mặt cắt ngang của rễ củ mang màu vàng bẩn, phần lõi gần như rỗng, chỉ với một số ít phần không rỗng có màu nâu sẫm. Dược liệu này nhẹ, hơi cứng, có mùi không rõ ràng và vị hơi đắng.

Trong y học cổ truyền, cốt khí củ thường được dùng thay thế cho hoàng cầm, và được gọi là hoàng cầm nam, nhờ vào những đặc tính dược lý tương tự.

Bộ phận dùng Cốt khí củ
Bộ phận dùng Cốt khí củ

Thành phần hóa học

Rễ của cây cốt khí chứa đựng nhiều hợp chất hoạt tính sinh học, phân bố trong các nhóm chất hóa học đa dạng. Trong số đó, nhóm Anthranoid bao gồm các hợp chất như physcion, emodin, emodin-8-O-B-glucosid, chrysophanol, rhein, fallacinol, citreorosein, questin và questinol. Nhóm Stilbene chứa resveratrol và polydatin, được biết đến với các tác dụng sức khỏe đáng chú ý. Trong khi đó, Quinon được đại diện bởi hợp chất 2-methoxy-6-acetyl-7-methyljuglon.

Nhóm Phenol có mặt trong rễ cốt khí thông qua acid protocatechuic, một chất chống oxy hóa mạnh. Bên cạnh đó, rễ cũng chứa các thành phần khác như catechin, 7-hydroxy-4-methoxy-5-methyl-coumarin và torachrysin-8-O-D-glucoside, những hợp chất đặc biệt với các tác dụng khác nhau đối với sức khỏe.

Ngoài ra, rễ cây cốt khí cũng là nguồn cung cấp các nguyên tố vi lượng quan trọng như đồng (Cu), sắt (Fe), mangan (Mn), kẽm (Zn) và kali (K), đều là các thành phần thiết yếu cho nhiều quá trình sinh hóa trong cơ thể.

Tác dụng dược lý

Tác dụng của cốt khí củ:

Cốt khí củ đã chứng minh được khả năng chống viêm ấn tượng trong nhiều mô hình thí nghiệm. Các thử nghiệm này bao gồm việc gây phù nề ở chân chuột bằng kaolin và dextran, gây rỉ dịch màng phổi do tinh dầu thông, gây u hạt dưới da bằng amiang, cũng như gây viêm dị ứng và viêm đa khớp bằng vacxin B.C.G. Trong các thử nghiệm này, cốt khí củ đã hiển thị khả năng giảm viêm đáng kể, với liều lượng giảm phù 50% trên chân chuột bị kaolin phù nề là 32g/kg thể trọng chuột.

Ngoài ra, cốt khí củ còn cho thấy khả năng ức chế tác dụng co thắt cơ trơn ruột khi tiếp xúc với histamin và acetylcholin, làm giảm các triệu chứng co thắt.

Đáng chú ý, khi thử nghiệm với chuột cống trắng đã được gây tăng lipid máu, cốt khí củ chỉ có tác dụng giảm mức cholesterol trong máu mà không ảnh hưởng tới mức beta/alpha lipoprotein và lipid tổng trong máu.

Tính vị – Quy kinh

Vị đắng tính ấm, quy kinh tâm, can

Công năng – Chủ trị

Củ cốt khí ngâm rượu có tác dụng gì? Rễ của cây cốt khí củ mang vị đặc trưng ngọt đắng, sở hữu tính chất mát, và được đánh giá cao về khả năng điều trị trong y học cổ truyền. Nó có công dụng đa dạng: giúp khu phong (giảm triệu chứng cảm lạnh), trừ thấp (giảm viêm), lợi tiểu (tăng cường chức năng thận), hoạt huyết (cải thiện lưu thông máu), thông kinh (giảm kinh nguyệt đau), giảm đau và giảm độc (loại bỏ độc tố khỏi cơ thể).

Tác dụng của cây cốt khí: Trong việc điều trị các bệnh lý, cốt khí củ được sử dụng để chữa trị các trạng thái như phong thấp, tê liệt, đau nhức cơ và xương, chấn thương sưng đau, tình trạng ứ huyết sau chấn thương, rối loạn kinh nguyệt như kinh nguyệt không đều hoặc đau đớn, tích tụ huyết sau sinh nằm trong tử cung, đau bụng, đái rắt, buốt và ra máu khi đi tiểu. Ngoài ra, nó còn được áp dụng trong điều trị các vấn đề về da như mụn nhọt, lở ngứa, và cũng có tác dụng như một phương pháp cầm máu hiệu quả cho các vết thương hở.

Liều dùng

Đối với việc sử dụng cốt khí củ trong điều trị, liều lượng khuyến nghị hàng ngày là từ 8 đến 20g, có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm trong rượu để uống.

Bảo quản

Sau khi phơi khô, có thể đóng gói củ vào túi nilon kín hoặc hộp sắt, để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Nên dùng hết dược liệu trong vòng 6 tháng kể từ ngày phơi khô.

Một số bài thuốc

Cách ngâm rượu cốt khí củ điều trị thương tích, ứ máu, và đau bụng: Sử dụng 20g cốt khí củ, 16g cây lá móng và 300 ml nước. Đun sôi hỗn hợp cho đến khi còn lại 150 ml, sau đó thêm 20 ml rượu vào. Chia thành hai liều và uống trong ngày.

Đối phó với phong thấp và đau nhức xương: Kết hợp 12g cốt khí củ, 12g đơn gối hạc, 8g rễ cỏ xước, 8g hy thiêm, 6g uy linh tiên, và 6g hạt cau già. Tất cả các nguyên liệu, trừ hạt cau, phải được phơi khô, thái nhỏ, sao vàng, và hạ thổ. Đun sôi với 600 ml nước cho đến khi còn lại 200 ml, chia làm hai liều uống trong ngày, và kéo dài từ 7 đến 10 ngày. Nếu có số lượng lớn dược liệu, có thể nấu thành cao, sau đó pha với rượu hoặc siro để dùng dần.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Cốt khí củ, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 529.
  2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cốt khí củ, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 1, trang 748.

Thuốc bổ xương khớp

Dầu ngải Vitophar 100ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
105.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Lọ 100ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
310.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 1 lọ 30 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Chống thấp khớp, cải thiện bệnh trạng

Cột sống NS

Được xếp hạng 5.00 5 sao
350.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Dưỡng Da

Solesan Protect

Được xếp hạng 5.00 5 sao
650.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén Đóng gói: Hộp 30 viên.

Xuất xứ: Ý