Hoa Grindelia
Tên khoa học
Hoa Grindelia có tên khoa học là Grindelia robusta
Giới : Plantae
Bộ : Asterales
Họ : Cúc Asteraceae
Chi: Grindelia
Loài: G. robusta
Nguồn gốc
Hoa Grindelia là gì? Hoa Grindelia là thực vật có nguồn gốc từ châu Mỹ. Hoa Grindelia được tìm thấy ở các bang miền Tây. Hoa Grindelia sống ở những nơi đồng bằng, đồng cỏ, đồi núi, ven đường, cát, đất sét, dọc theo suối và đất cận kiềm, độ cao từ 3.000-8.000 feet. Hoa Grindelia phát triển mạnh ở những vùng khô ráo, nhưng mọc trên đất ẩm thiếu thảm thực vật khác.
Đặc điểm thực vật
- Có khoảng 25 loài thuộc chi Grindelia, bảy hoặc tám loài được tìm thấy ở Nam Mỹ. Hoa Grindelia có vòng đời hàng năm hai năm một lần hoặc lâu năm, là những cây thân thảo hoặc cây bụi. Các đầu hoa Grindelia bao gồm nhiều hoa (thường từ 100–200) hình đĩa màu vàng và các hoa tia màu vàng hoặc cam. Hoa Grindelia là một loại cây bụi ven biển được cho là có nhiều công dụng làm thuốc. Phần rìa của đài hoa, gồm từ 2 đến 8 mái hiên cứng, hẹp, rụng sớm. Hoa Grindelia có thân dài nửa thước tròn, màu vàng và nhẵn,lá có răng thô, màu xanh nhạt xen kẽ có gốc đan vào nhau. Hoa khi phơi khô dễ bị rụng tách rời các cánh hoa, hoa thuộc dạng hoa đơn, bông hoa có kích thước lớn và màu vàng, hình đĩa và mọc tỏa ra. Grindelia có rễ vòi và phát triển thân rễ ngắn, thẳng đứng.
- Grindelia robusta ra hoa vào tháng 5 đến tháng 11 hàng năm. Nụ Grindelia robusta khi chưa trường thành có hình cầu, chảy ra mủ màu trắng dính và khi hoa nở sẽ có màu vàng ở giữa. Bên dưới hoa là các cụm hoa có hình chén và hình vòng tròn gồm các lá bắc có tuyến dính, đầu đài có màu xanh lá và mỏng xòe. Các lá bắc của đầu có nhựa và cuộn tròn mạnh. Nhựa bao phủ hoa và nụ hoa dày, màu trắng đục và có mùi thơm balsamic. Quả Grindelia robusta là quả nhỏ được phát tán nhờ gió, có từ 2 đến vài chùm, hạt có hình dẹt. Grindelia có đầu hoa màu vàng giống như hoa cúc và nhựa dính, dính bao phủ lá của nó. Hoa Grindelia vừa ăn được vừa làm thuốc và đã được sử dụng trong thảo mộc học châu Âu và phương Tây cũng như trong y học của người Mỹ bản địa.
Bộ phận dùng
Cây Hoa Grindelia có thể sử dụng toàn bộ cây từ thân, rễ, lá đến hoa
Thu hái, chế biến
- Hoa Grindelia được thu hoạch khi hoa nở rộ hoặc vừa chớm nở, ngay trước khi các hoa ở rìa nở ra và xuất hiện những cánh hoa màu vàng tươi đầu tiên. Các chồi phát triển và mở từ tháng 5 đến tháng 9, thường những chồi tốt sẽ nở vào giữa tháng 7 đến giữa tháng 8.
- Thu hái hạt: để quả khô trên cây rồi bẻ ra để thu hạt.
- Lá và hoa có thể dùng thay thế làm trà (thuốc sắc); hoa được ưa thích để pha cồn; hoa nghiền nát làm thuốc đắp. Đầu hoa tươi, non, dính có thể dùng làm kẹo cao su.
Tính vị, quy kinh
Hoa Grindelia có mùi hơi thơm, vị đắng
Thành phần hóa học
- Trong cây hoa Grindelia có thể chứa tới 21% nhựa vô định hình, một loại mềm và màu xanh lục, hòa tan trong xăng, một loại hòa tan trong ete. Ngoài ra còn có tannin, laevoglucose và một ít dầu dễ bay hơi. Thành phần chính của nó là axit Grindelic và diterpenoids.
- Tinh dầu hoa Grindelia được phát hiện có chứa a-pinene, borneol,bornyl axetat, beta-pinene, limonene và germanacrene D. Thành phần hóa học của tinh dầu thu được từ các bộ phận trên mặt đất của hoa Grindelia từ miền Trung nước Ý đã được xác định có chứa bornyl acetate (4,5%), Borneol (15,2%), trans-pinocarveol (7,0%), alpha pinene (10,3%), limonene (4,3%).
- Ngọn hoa Grindelia có chứa tannin, saponosides axit – phenol (axit ferulic, chlorogen và caffeic), các flavonoid như quercetol, apigenin, kaempferol. Thành phần chính của dầu hoa là α -pinene (34,9%) và limonene (13,1%), trong khi myrcene (16,9%), limonene (10,1%), β-eudesmol (11,9%), spathulenol (12,3%) chiếm ưu thế trong số đó.
- Sapogenin chính được phân lập là một triterpenoid sapogenin lactone tự nhiên có tên Grindeliasapogenin D, hai sapogenin khác có mặt với lượng nhỏ được xác định là axit oleanolic và bayogenin.
- Trong hoa và lá của Grindelia xác định được axit phenolic tự do bao gồm 11 axit phenolic: caffeic, vanillic salicylic, p-hydroxyphenylacetic, chlorogen, p-coumaric, ferulic, galic, protocatechuic, p-hydroxybenzoic và axit ellagic. Hàm lượng axit phenolic trong hoa và lá của cây Grindelia lần lượt là 6,81 mg/g và 6,59 mg/g.
Tác dụng dược lý
- Hoa Grindelia được chỉ định trong bệnh ho phế quản co thắt mãn tính, hen phế quản mãn tính, điều trị tình trạng khạc đờm dai dẳng, nhiều, và giảm bớt tình trạng khạc đờm.
- Hoa Grindelia được sử dụng để điều trị các triệu chứng sốt rét mãn tính; đau âm ỉ và đầy ở hạ sườn trái; đau dạ dày liên quan đến tắc nghẽn lách. Hoa Grindelia còn được dùng để gây tê liệt, bắt đầu ở các chi, thể hiện qua biểu hiện ban đầu nhịp tim đập nhanh, sau đó làm chậm nhịp tim.
- Tác động lên sự phân bố tim-phổi: Hoa Grindelia gây liệt khí phế quản, cản trở hô hấp.
- Hoa Grindelia có chứa quinine giúp trị nhức nhãn cầu, mắt có mủ và viêm mống mắt, đồng tử giãn ra.
- Hoa Grindelia trị chứng thở khò khè và ức chế ở bệnh nhân viêm phế quản, giảm triệu chứng hen suyễn, khạc đờm dai dẳng, có đờm dai, màu trắng, nhầy, ho gà, tiết nhiều chất nhầy. Nhờ đặc tính long đờm và chống co thắt, Grindelia giúp làm dịu cơn ho.
- Grindelia còn có tinh chất bao gồm terpineol và α/β-pinene,borneol được dùng để trị ho viêm, viêm phế quản và sốt cỏ khô, kích hoạt bạch cầu trung tính ở người.
- Hoa Grindelia có đặc tính chống viêm và chống oxy hóa nhờ hoạt động của polyphenol và saponosides.
- Hoa Grindelia có tác dụng an thần, có tác dụng giống atropine, điều trị viêm bàng quang và viêm bàng quang, làm giảm chứng khó thở do bệnh tim.
- Khi dùng ngoài da giúp giải độc rhus, bỏng, catarrh sinh dục-tiết niệu,…
- Do Grindelia được bài tiết qua thận nên đôi khi nó tạo ra các dấu hiệu của bệnh thận.
- Một phần saponin đã được phân lập từ dịch chiết etanolic của Grindeliae có hoạt tính tan máu mạnh.
- Grindelias đã được người Mỹ sử dụng cho nhiều mục đích y học, bao gồm cả việc rửa vết phát ban và vết bỏng do cây sồi độc và các vấn đề về phổi.
- Hoa Grindelia có chứa hàm lượng selen cao, vì vậy có thể gây độc khi dùng với số lượng lớn.
- Lá và ngọn hoa có tác dụng kháng sinh, chống co thắt, balsamic, làm dịu, long đờm, an thần, nhuận tràng.
- Grindelia cũng đẩy nhanh quá trình lành vết thương và có thể được dùng tại vùng da bị viêm hoặc vết thương, vết côn trùng cắn bị kích thích và phát ban, thậm chí cả mụn nước do bỏng.
Kiêng kỵ
Không dùng Hoa Grindelia cho những bệnh nhân có vấn đề về thận hoặc tim.
Công năng chủ trị
Theo truyền thống đông y, Hoa Grindelia được sử dụng chiết xuất từ rễ của loài hoa này để chống lại các vấn đề về gan. Người ta cho rằng Hoa Grindelia có tác dụng làm giảm mẫn cảm các đầu dây thần kinh do đó giúp thở dễ dàng hơn. Nước sắc của rễ được dùng làm dầu gội đầu để diệt chấy rận.
Một số bài thuốc có chứa Grindelia
- Grindelia trị viêm họng và viêm thanh quản: pha dịch chiết hoa Grindelia theo tỷ lệ 50/50 với nước để súc miệng.
- Chữa viêm da do cây thường xuân độc và cây sồi độc gây ra : Pha loãng dịch chiết cồn của hoa Grindelia với nước và đắp vào vị trí da bị viêm.
- Giảm đau nhức: Hoa Grindelia tươi hoặc phơi khô đem sắc với 1 lượng nước vừa đủ cho sôi sau đó bôi lên vùng bị đau nhức.
Tài liệu tham khảo
- Sławomira Nowak 1, Izabela Rychlińska (2012) Phenolic acids in the flowers and leaves of Grindelia robusta Nutt. and Grindelia squarrosa Dun. (Asteraceae), pubmed. Truy cập ngày 07/12/2023.
- Vu Dang La 1, Francesco Lazzarin, Donata Ricci, Daniele Fraternale, Salvatore Genovese, Francesco Epifano, Daniel Grenier (2010) Active principles of Grindelia robusta exert antiinflammatory properties in a macrophage model, pubmed. Truy cập ngày 07/12/2023.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ý
Xuất xứ: Italia