Hiển thị tất cả 6 kết quả

Chanh (Má Điêu)

Danh pháp

Tên khoa học

Citrus limonia Osbeck (Họ Cam – Rutaceae)

Tên khác

Má điêu

Nguồn gốc

Chi Citrus, với đa số là cây bụi và cây gỗ nhỏ, hiện diện mạnh mẽ trong khí hậu nhiệt đới và một phần nhỏ ở khu vực cận nhiệt đới. Được biết đến nhiều nhất qua nhóm cây trái có múi như cam, chanh, quýt, bưởi, loài này đã tạo nên một phần quan trọng của đa dạng sinh học tại Việt Nam với khoảng 20 loài và dưới loài.

Cây chanh, một loại cây trồng phổ biến, được cho là có nguồn gốc từ Ấn Độ – Malaysia và đã phổ biến khắp các vùng nhiệt đới. Dù lịch sử của việc trồng chanh chưa hoàn toàn được làm sáng tỏ, chúng ta biết rằng các loại chanh đã được con người nuôi trồng từ xa xưa, với các giống đặc trưng như giống chanh trung bình ở đồng bằng trung du Bắc Bộ và giống chanh lớn hơn, thường được gọi là chanh Nghệ An, ở khu vực khu 4. Cả hai giống này không chỉ đem lại hoa vào đầu mùa xuân mà còn cho thu hoạch quả từ mùa hè đến giữa mùa thu. Đáng chú ý, có một giống chanh tứ thì với quả xanh có thể thu hoạch quanh năm, thậm chí trong mùa đông.

Tuy nhiên, bất kể giống chanh nào cũng thích nghi với khí hậu nhiệt đới, yêu thích ánh sáng và độ ẩm, đồng thời rụng lá vào mùa đông. Chanh ưa khí hậu với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 đến 26°C và rất nhạy cảm với lạnh cũng như không chịu được úng ngập, khiến việc trồng chúng ở những vùng núi cao lạnh như Sapa hay Đồng Văn trở nên khó khăn và ít hiệu quả. Cây chanh có khả năng tái sinh mạnh mẽ, cả qua phương pháp hữu tính và vô tính, phản ánh sự linh hoạt và sức sống mạnh mẽ của loài này.

Hình ảnh cây chanh
Hình ảnh cây chanh

Đặc điểm thực vật

Cây này mang vẻ đẹp mộc mạc với những chiếc gai dài từ 2,5 đến 3,5 cm, xuất hiện ngang như thể chúng đang vươn ra từ thân cây. Búp non của cây có sắc hồng đỏ tươi mới.

Lá cây sắp xếp một cách tự nhiên, hình trái xoan, với phần gốc hơi tròn và đỉnh lá tù hoặc nhọn, bên cạnh đó là mép lá được chia cắt bởi những răng cưa nhỏ. Cuống lá, mảnh mai, đôi khi được trang trí bằng những cánh nhỏ phát triển không đều.

Những cụm hoa tô điểm cho cây, mọc xen kẽ giữa lá với từng chùm nhỏ gồm 2-3 bông hoa hoặc đôi khi xuất hiện một mình, tỏa ra hương thơm dễ chịu với màu sắc từ trắng phớt tía đến tím. Lá bắc như hình mũi mác, mượt mà hoặc nhẹ nhàng phủ lông, trong khi đài hoa với 5 phiến hình tam giác liền mạch. Cánh hoa tách rời, mỗi bông hoa có tới hơn 20 nhị.

Quả của cây, tròn và mịn, đạt đến độ chín với lớp vỏ màu vàng nhạt và vị chua đặc trưng. Lá và vỏ quả khi được xoa nắn giải phóng một hương thơm mát lành, mang lại cảm giác sảng khoái. Cây này khoe sắc hoa vào mùa xuân, từ tháng 3 đến tháng 5, và trái chín mọng vào mùa hè, từ tháng 7 đến tháng 9.

Đặc điểm thực vật chanh
Đặc điểm thực vật chanh

Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến

Cách sử dụng quả chanh: Các thành phần của cây chanh, bao gồm rễ, vỏ, thân, lá, quả, và hạt, được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực dược liệu. Những phần này có thể được sử dụng trong trạng thái tự nhiên, tươi nguyên, hoặc qua quá trình phơi khô và sấy, tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích cụ thể.

Bộ phận dùng chanh
Bộ phận dùng chanh

Thành phần hóa học

Quả chanh có vitamin gì? Thành phần hóa học của chanh biến đổi đáng kể tùy thuộc vào loại chanh. Một quả chanh thường chứa từ 13 – 24% vỏ, 23 – 95% nước chanh, 13 – 38% bã, 5 – 7% hạt, cùng với 1% protein, 11.1% carbohydrate, 0,9% chất béo, 0,3 mg% khoáng chất, 0,07 mg% canxi, 0,001 mg% phosphorus, 2.3 mg% sắt và 39 mg vitamin C. Nước chanh chứa từ 6.56 – 7.84% tổng acid hữu cơ (tính theo acid citric), và 0,26 – 4,13% tổng lượng đường.

Tinh dầu thu được từ vỏ chanh chứa 64,3% D-limonene, 0,78% D-α-pinen, 0.43% camphen, 1,8% terpinen, 3,8% linalool, 5,2% hendecanol, 3,9% terpineol, 3,8% linalyl acetate, 1,2% cadinene và 4-6% citral. Để cải thiện chất lượng và mùi thơm tự nhiên cũng như độ bền của tinh dầu, các hợp chất terpen và sesquiterpen thường được loại bỏ.

Quá trình loại bỏ terpen bao gồm việc pha trộn tinh dầu chanh với cồn 45 độ và lắc kỹ trong nhiều giờ để phân tách các hợp chất thơm, sau đó để lắng và chia tách thành hai phần. Phần chứa hợp chất thơm sau khi cất sẽ loại bỏ terpen, cung cấp khoảng 5 kg tinh dầu đã tinh chế từ mỗi 100 kg tinh dầu chưa qua chế biến, trong khi phần còn lại có thể được bổ sung citral để sử dụng trong sản xuất xà phòng.

Tinh dầu vỏ chanh thông thường có mùi không mong muốn, đòi hỏi quy trình xử lý đặc biệt để trở nên hợp lý cho việc sử dụng. Theo quy định, tinh dầu phải được chiết xuất bằng cách ép để đảm bảo chất lượng, với màu vàng nhạt, hương thơm đặc trưng và vị đắng, chứa ít nhất 3% citral.

Vỏ chanh là nguồn cung cấp cao của Ca pectate và flavonoid như hesperidin, diosmin, naringin, và neohesperidin. Sự biến đổi trong hàm lượng flavonoid giữa vỏ chanh từ miền Nam (0.55%) và miền Bắc Việt Nam (0,75%) cũng là điểm đáng chú ý.

Nghiên cứu từ nước ngoài cho thấy tinh dầu lá chanh cũng được khai thác, với hàm lượng từ 0.181-0.205%, và aldehyd từ 13-30%. Tinh dầu này bao gồm nhiều hợp chất quý giá như D-α-pinen, camphen, D-limonen, dipentene, citral, cineol, L-linalool, geraniol, nerol, α-terpineol và các hợp chất khác, tỷ lệ phân bố như sau: terpen chiếm 55%, L-linalool 4%, geraniol và nerol 3%, ester của linalool và α-terpineol 10%, citral 15%, hợp chất sesquiterpen 2%, và acid dưới dạng ester như acid acetic và geranic chiếm 3%.

Nước chanh không chỉ phong phú về hương vị mà còn là nguồn nguyên liệu quý giá để sản xuất acid citric. Hạt chanh chứa các loại dầu béo như acid palmitic, stearic, linoleic, và oleic. Từ bã chanh, có thể chiết xuất tinh dầu limonene, một thành phần quan trọng trong sản xuất nhựa tổng hợp, minh chứng cho sự đa dạng và tiềm năng ứng dụng của chanh trong nhiều lĩnh vực.

Tác dụng dược lý

Cây chanh có tác dụng gì? Vỏ quả chanh nổi bật với khả năng tăng cường quá trình tiêu hóa, làm cho việc xử lý thức ăn trở nên dễ dàng hơn. Tinh dầu từ vỏ quả này nhẹ nhàng kích thích hệ tiêu hóa, từ đó thúc đẩy nhu động ruột và tăng tiết dịch tiêu hóa, hỗ trợ trong việc giảm chướng bụng và có hiệu quả trong việc loại bỏ đờm.

Mỗi ngày ăn 1 quả chanh có tác dụng gì? Nghiên cứu về chanh đã tiết lộ hàng loạt tác dụng dược lý đáng chú ý từ các hoạt chất của nó. Hesperidin, khi tiêm vào chuột nhắt với liều lượng 175-250 mg/kg, có khả năng chống lại sự tăng thẩm thấu của thành mạch mà nọc độc rắn và histamin gây ra. Đồng thời, ở liều 100 mg/kg, hesperidin cải thiện sức khỏe tim mạch và kéo dài tuổi thọ cho chuột thí nghiệm khi được dùng chung với chế độ ăn gây xơ vữa động mạch.

Trong các thí nghiệm về khả năng kháng virus, hesperidin ở nồng độ 200 µg/ml đã bảo vệ tế bào khỏi sự xâm nhập của virus herpes và cúm khi được xử lý trước với tế bào sợi và tế bào Hela.

Đối với tim, hesperidin kích thích hoạt động của tim ếch cô lập và tim thỏ tại chỗ, tăng cường sức co bóp và lượng máu được bơm ra mà không ảnh hưởng nhiều đến nhịp tim.

Pectin chiết xuất từ vỏ quả chanh cũng được chứng minh có tác dụng hiệu quả chống lại tình trạng tiêu chảy, cung cấp một giải pháp tự nhiên cho vấn đề này.

Tính vị – Quy kinh

Quả chanh có vị chua, ngọt và có tính bình.

Lá chanh có vị cay, ngọt và có tính ôn.

Rễ chanh có vị đắng và có tính ôn.

Công năng – Chủ trị

Cây chanh chữa bệnh gì? Quả chanh mang lại lợi ích sức khỏe đa dạng, từ kích thích sự tiêu hóa, cải thiện chức năng dạ dày, hóa giải đàm thấp, đến giảm ho và làm sạch cơ thể. Uống nước chanh hàng ngày có tốt không? Nước ép chanh, giàu vitamin C, B, muối khoáng và acid citric, trở thành lựa chọn lý tưởng cho những ai đang đối mặt với cảm lạnh, viêm nhiễm hay cảm giác mệt mỏi. Ngoài ra, nước ép này còn là một biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh scorbut hiệu quả cho mọi lứa tuổi. Tại Ấn Độ, nước chanh còn được sử dụng trong việc giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh thấp khớp, lỵ và tiêu chảy, với liều lượng hàng ngày từ 30 – 100g pha loãng. Tuy nhiên, để bảo toàn hàm lượng dưỡng chất, việc xử lý và bảo quản nước ép cần được chú trọng, tránh giảm vitamin C và acid citric cũng như ngăn chặn vị đắng phát triển do phản ứng enzymatic.

Múi chanh, khi kết hợp với muối, có thể giảm ho hiệu quả. Sử dụng nước chanh sau khi gội đầu giúp tóc mềm mại hơn, và nước ép chanh còn là chất tẩy tự nhiên.

Vỏ chanh, với khả năng cải thiện tiêu hóa và giảm chướng bụng, được dùng trong các phương pháp điều trị truyền thống khi kết hợp với các thảo dược khác như hương phụ và đương quy. Pectin từ vỏ chanh được áp dụng trong việc điều trị tiêu chảy, thường kết hợp với các chất hấp thụ khác. Vỏ chanh cũng là nguồn nguyên liệu quan trọng trong việc sản xuất tinh dầu chanh, có ứng dụng rộng rãi từ mỹ phẩm đến ngành công nghiệp dược.

Lá chanh không chỉ có tác dụng trong việc giảm ho và khai vị mà còn được sử dụng trong các biện pháp điều trị cảm cúm.

Rễ chanh, với khả năng làm dịu các triệu chứng ho và hen suyễn, cũng như hạt chanh được dùng trong việc chữa trị vết rắn cắn và làm thuốc tẩy giun, cho thấy sự đa dụng của chanh trong y học cổ truyền.

Vỏ thân cây, như một phương thuốc bổ, kích thích tiêu hóa, được dùng hàng ngày qua việc sắc lấy nước uống.

Bảo quản

Chanh được xử lý qua nhiều phương pháp độc đáo để kéo dài thời gian sử dụng và bảo toàn các đặc tính tốt nhất của nó:

  • Tạo cao chanh: Đầu tiên, vắt dịch chanh và lọc qua vải mỏng để loại bỏ hạt và cặn. Sau đó, đổ dịch vào đĩa hoặc khay sứ tạo thành lớp mỏng, mục tiêu là tăng diện tích tiếp xúc với không khí, và phơi dưới nắng cho đến khi hình thành một lớp đặc, keo sánh với màu xám đen.
  • Phương pháp sử dụng hóa chất: Dịch chanh sau khi đã loại bỏ hạt và tép được pha trộn cùng aspirin đã được nghiền nhỏ, mỗi lít dịch chanh thêm vào 3 – 5 viên aspirin. Một phương pháp khác là đổ dịch chanh vào chai và phủ một lớp mỏng dầu parafin trên bề mặt để ngăn không khí tiếp xúc với dịch chanh, hoặc kết hợp cồn 90 độ vào dịch chanh với tỉ lệ 60g cồn cho mỗi lít dịch.
  • Muối chanh: Lựa chọn chanh vỏ mỏng, giữ nguyên cuống và lau sạch trước khi xếp úp vào trong vại. Đặt một vật nặng lên trên để khi nước muối được đổ vào, chanh không nổi lên. Nước muối cần được đun ấm và để nguội trước khi đổ vào vại, ngập chanh. Cách làm này không chỉ bảo quản chanh lâu dài mà còn giữ nguyên được hương vị và chất lượng như chanh tươi.

Các phương pháp này đều nhằm mục đích bảo quản chanh một cách tốt nhất, giữ lại hương vị đặc trưng và giá trị dinh dưỡng cao của loại quả này cho việc sử dụng dài hạn.

Một số bài thuốc

Chữa trẻ em sốt cao, co giật

Nước chanh được cho trẻ uống đều đặn, đồng thời vỏ chanh được sử dụng để massage nhẹ nhàng lên ngực, tay, chân, đặc biệt là vùng khuỷu tay và mắt cá chân.

Chữa ho, nôn ọe

Miếng chanh cắt lát cùng với một ít muối được dùng để ngậm, giúp giảm các triệu chứng.

Chữa ho khan, mất tiếng

Rễ chanh sau khi loại bỏ lớp vỏ ngoài, rễ dâu và rễ bươm bướm, mỗi loại 15g, được sắc lấy nước uống.

Chữa ho gà

Lấy 4g lá chanh, 4g lá táo, 4g rễ cỏ gà, 1g vỏ quýt và vỏ quả trứng gà từ một quả để sắc nước uống.

Chữa cảm cúm

Sử dụng 60 – 80g lá chanh để xông hơi, giúp cơ thể ra mồ hôi và nhanh chóng giảm các triệu chứng.

Chữa ho trẻ em

20 hạt chanh, 15g hoa đu đủ đực và 15g lá hẹ, nghiền nhỏ và hấp cùng với mật ong và 20 ml nước, uống 3 lần mỗi ngày.

Chữa rắn cắn

Pha trộn 8g rễ chanh, 4g hạt chanh, 2g phèn chua, 2g gừng với 100ml nước sôi, sau đó lọc và uống 2 lần mỗi ngày.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Chanh, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 404.
  2. Đỗ Tất Lợi (2006), Chanh, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 766.
  3. Phạm Hoàng Hộ (1999), Chanh, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 430.

Vitamin - Khoáng Chất

MyVita Strong

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 15.000 đ
Dạng bào chế: Viên sủi Đóng gói: Vỉ 4 viên, Lọ 20 viên

Thương hiệu: Công ty Cổ phần SPM

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 250.000 đ
Dạng bào chế: SiroĐóng gói: Hộp 1 chai 125ml

Thương hiệu: Công ty TNHH Dược Phẩm Nam Việt

Xuất xứ: Pháp

Thuốc tăng cường miễn dịch

MyVita Strong C

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 15.000 đ
Dạng bào chế: viên sủi Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 4 viên, Lọ 20 viên

Thương hiệu: Công ty Cổ phần SPM

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 135.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Hộp 1 chai 200ml

Thương hiệu: Công ty Cổ Phần Dược Khoa - DK Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 250.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Lọ 31 Viên

Thương hiệu: Blackmores

Xuất xứ: Úc

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 125.000 đ
Dạng bào chế: KẹoĐóng gói: Hộp 12 gói x 15g

Thương hiệu: Himalaya

Xuất xứ: Malaysia