Cây Ráy (Dã Vu)
Tên khoa học
Alocasia odora thuộc họ Ráy Araceae
Tên gọi khác của củ ráy
Cây Ráy có tên khác là Dã Vũ, cây Ráy Dại
Nguồn gốc
- Cây củ ráy là loại cây được phân bố rộng từ Ấn Độ đến Lào, Nam Trung Quốc, Việt Nam và các nước khác thuộc Đông Nam Á. Ở 1 số nơi, Cây Ráy được trồng ở công viên như 1 cây cảnh.
- Ở Việt Nam, Cây Ráy tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền mùi phía Bắc trong khi đó tại miền Nam, Cây Ráy thường được thấy ở các nơi có độ cao khoảng> 800m. Cây Ráy có đặc điểm ưa ánh sáng, mọc ở ven rừng hay dọc các hành lang ven suối, hơi chịu nóng. Trong các quần hệ rừng thường mọc ở núi đá vôi ẩm như Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Hòa Bình, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Yên Bái,.. Cây Ráy mọc tương đối tập trung thành các đám lớn đến hàng ngàn mét vuông. Trong 1 số rừng nguyên sinh ẩm, Cây Ráy cũng được coi là cây được trồng đầu tiên trên đất trồng.
- Cây Ráy ra hoa hàng năm và tái sinh tự nhiên nhờ hạt của cây và mọc ra chồi gốc sau khi bị chặt hay có thể tạo thành cây con từ các khúc thân được vùi xuống đất.
Đặc điểm cây ráy
- Cây Ráy là cây thảo có chiều cao từ 0,5-1m thậm chí cao đến 2-3 m ở chỗ nhiều mùn, đất ẩm. Thân rễ Cây Ráy mập và dài mọc bò ngang có nhiều đốt, Lá Cây Ráy to có cuống mật, bẹ to và dài ôm thân, hình mũi mác-trái xoan, gốc hình tim có 2 tai to, đầu tù hay hơi nhọn, hai mặt nhẵn, mép lượn sóng, mặt trên màu lục sẫm bóng.
- Cụm hoa Cây Ráy là bông mo mọc ở kẽ lá, mo gồm phần dưới phình thành ống thuôn, màu lục nhạt, có chứa các hoa cái hình trụ, phần trên hình phiến đầu nhọn màu vàng nhạt hay lục dái gâos đôi ống, sớm rụng, bao bọc hoa đực, hoa đực có nhị tụ thành hình 6 cạnh hay hình thoi, hoa cái có bầu thuôn dài.
- Quả Cây Ráy có hình trứng, mọng, màu đỏ.
- Mùa ra hoa tháng 1-5.
- Sau đây là Hình ảnh cây ráy
Bộ phận dùng
Cây ráy có bộ phận dùng là thân rễ ráy. Thân rễ Cây Ráy được thu hoạch quanh năm. Ngoài ra còn dùng rọc ráy.
Thu hái, chế biến
Cách chế biến củ ráy:
- Thân rễ cây ráy nếu dùng dạng củ ráy khô thì sau khi thu hái đem gọt bỏ vỏ và thái mỏng sau đó ngâm 5-7 ngày trong nước sạch trong quá trình ngâm cần thay nước thường xuyên sau đó phơi khô.
- Nếu dùng dạng củ ráy tươi thì phải rang Cây Ráy với gạo đến khi gạo cháy rồi thêm nước đun sôi đến khi gạo chín mềm nhừ thì vớt ra.
Tính vị, quy kinh
Cây Ráy có vị cay, nhạt và ngứa, tính hàn
Thành phần hóa học
- Thân rễ Cây Ráy có chứa chất alkaline, trigoehin, các men, vitamin A, D2, campesterol, iso trigo chin, beta glucosidase.
- Theo các tài liệu Ấn Độ, Cây Ráy có chứa chất gây kích ứng do oxalat calci và 20-45% tinh bột, cũng chính thành phần này gây ngứa miệng và họng.
- Hàm lượng oxalat calci trong vỏ và lá ráy là 400mg/10g tươi.
- Một số chất được chiết xuất từ cây ráy bao gồm chuỗi acid amin của isoprotein Fd A, Fd B, chất ức chế chymotrypsin, trypsin, lectin, men polyphenol oxydase, chất cyanid, alpha carotene, retinol, thiamin, acid nicotinic.
Tác dụng của cây ráy dại
- Cây Ráy được dùng trong điều trị cho thấy trong hơn 300 người bị rắn cắn thì có 1 người không có hiệu quả còn lại tất cả bệnh nhân còn lại đều hồi phục sau khi dùng Cây Ráy. Thời gian hồi phục trung bình là 15,5 ngày.
- Những nghiên cứu Cây Ráy trên thực nghiệm và lâm sàng cho thấy nó có hiệu quả trong điều trị vết thương phần mềm, điều trị bỏng.
Công dụng Cây Ráy Dại
Tác dụng chữa bệnh của củ ráy trong y học cổ truyèn như sau:
- Thân rễ Cây Ráy được dùng trong nhân dân ta chủ yếu để chữa bệnh ngoài da như đơn ngứa, mày đay, sần da chảy nước, lở khó chữa, ghẻ, mụn nhọt, sưng bàn chân, bàn tay, trượt ngã bị thương, trĩ rò, rắn cắn, sưng vú. Nhân dân ta còn dùng Củ ráy chữa bệnh ngứa do lá han bằng cách vắt và xát vào chỗ bị tấy ngứa do tiếp xúc với lá han.
- Công dụng của củ ráy dại trong y học cổ truyền Trung Quốc: thân rễ Cây Ráy khi dùng đường uống giúp chữa thũng độc, sốt rét, ngứa lở rụng hết lông.
- Uống nước củ ráy có tác dụng gì? Trong y học dân gian Ấn Độ, dịch ép từ thân Cây Ráy có tác dụng chữa bọ cạp cắn.
Một số bài thuốc có chứa Cây Ráy
- Chữa mụn nhọt: rọc ráy + lá xoan + muối mỗi vị lấy lượng như nhau đem tất cả đi giã nhỏ rồi trộn đều lên sau đó đắp lên vùng da bị mụn cứ 2 lần/ngày.
- Cao dán hút mủ: lấy 100g thân rễ Cây Ráy + 50 g nghệ già + 30 g sáp ong + 30 g nhựa thông + 500ml dầu vừng và 1 con cóc vàng đem đốt tồn tính. Cho dầu vừng, ráy, nghệ đun sôi đến khi nghệ và ráy bị teo lại thì gạn bỏ bã và cho sáp ong vào đun trong dịch vừa thu được đến khi sáp tan ra thì cho bột cóc , nhựa thông vào khuấy cho tan đều. Lấy 1 giọt nhỏ vào đĩa khi nào không thấy loang ra là được. Rửa sạch mụn nhọt bằng nước lá kinh giới + trầu không rồi dán miếng giấy chọc thủng ở giưuax, phết cao lên giấy và dán vào chỗ bị mủ 1 lần/ngày.
- Chữa sốt rét: thân rễ Cây Ráy tươi đã qua chế biến khoảng 10-20g đem sắc với 200ml nước đến khi cạn còn 500 ml thì uống 1 lần/ngày.
- Chữa ghẻ: dọc ráy đem nước và vắt lấy nước, lấy mấu ống giang đốt thành thanh và tán nhỏ thành bột, trộn 2 thứ với nhau cho đều rồi bôi 2-3 lần/ngày.
- Củ ráy chữa bệnh xương khớp: bột củ ráy + bột khoai sọ tẩm nước thành bánh và đắp bó chỗ bị gãy xương hay bệnh xương khớp.
- Củ ráy chữa bệnh gout: củ ráy + chuối hột ( tỷ lệ 5:3) đem cắt lát phơi khô và tán thành bột và uống 2 lần/ngày, mỗi lần uống 1 thìa cà phê với nước ấm trước bữa ăn 30 phút trong 1-2 tháng.
- Củ ráy chữa bệnh thương hàn, cảm hàn, chữa ho: thân rễ Cây Ráy giã nát và hơ nóng đem bọc lại bằng miếng vải rồi đánh khắp người như kiểu đánh gió.
- Củ ráy ngâm rượu chữa đau xương khớp: 3 củ ráy tươi đem sấy hay phơi khô ngâm cùng 700ml rượu trắng, sau khoảng 3 tuần là dùng được, mỗi lần uống 1 chén nhỏ trong 3 tháng.
Một số câu hỏi về Cây Ráy
Cây ráy có ăn được không?
Cây Ráy có thể ăn hoặc chế thành thuốc đều được.
Cây ráy có độc không?
Trong y học dân gian cây Ráy có nhiều độc.
Củ ráy có ngứa không?
- Lưu ý khi ăn củ Cây Ráy có thể gây ngứa họng và miệng.
- Cách chữa ngứa củ ráy: Hiện nay chưa có bài thuốc để chữa ngứa củ ráy vì vậy để tránh tình trạng ngứa do củ ráy thì nên chế biến củ ráy đúng cách, sử dụng gang tay khi chế biến và không nên dùng quá liều.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Tất Lợi (2006), Cây Ráy . Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 122. Truy cập ngày 18/12/2023
- Đỗ Huy Bích (2006), Ráy, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 614. Truy cập ngày 18/12/2023
- Tuyển tập 3033 Cây thuốc đông y, Ráy , trang 895. Truy cập ngày 18/12/2023