Nữ Lang (Sì To)
Danh pháp
Tên khoa học
Tên khoa học của cây Nữ Lang là Valeriana hardwickii Wall, họ Nữ lang (Valerianaccac)
Tên gọi khác
Ở Việt Nam, người ta phát hiện có một loại cây cũng giống như cây Nữ lang và được người Mèo gọi là cây Sì to.
Đặc điểm thực vật
Cây Nữ lang là cây thân thảo, thuộc loại cây lâu năm, có chiều cao trung bình khoảng 1 mét. Thân cây thường có lông ở các đốt và gốc, với đặc điểm rãnh và bề mặt nhẵn. Lá cây dài từ 5 đến 10 cm và rộng từ 3,5 đến 7,5 cm, có hình dạng và kích thước thay đổi. Mỗi lá bao gồm từ 3 đến 5 lá chét, có thể là nguyên hay có răng cưa, trong đó lá chét cuối cùng thường lớn hơn. Lá không có cuống, có thể dài từ 1 đến 6 cm và rộng từ 0,5 đến 3 cm. Cụm hoa của cây thường là dạng xim ngù, với lá bắc có răng cưa và hoa nhỏ màu trắng, dính với bầu. Quả của cây có mặt mang răng mảnh nhọn, mặt còn lại sần sùi, có đài còn tồn tại, 3 đường lồi và bề mặt dẹt có lông. Cây thường ra hoa vào khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 2
Nguồn gốc và phân bố, sinh thái
Chi Valeriana L. bao gồm hơn 10 loài, chủ yếu phân bố ở các vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới của Bắc bán cầu. Tuy nhiên, chỉ một số ít loài của chi này được tìm thấy ở vành đai nhiệt đới, đặc biệt là ở các vùng núi cao. Gần đây, một số loài trong chi Valeriana đã được phát hiện tại vùng núi Nam Mỹ, bao gồm các quốc gia như Chi Lê và Braxin.
Tại Việt Nam, có hai loài nữ lang và sì to (Valeriana jatamansi Jones) được phát hiện ở các vùng núi cao trên 1300 mét. Nữ lang có nguồn gốc từ khu vực cận Himalaya, bao gồm Ấn Độ và Trung Quốc, và được phân bố rộng rãi ở Lào và Việt Nam. Cây này chủ yếu được tìm thấy ở các khu vực như Bắc Hà, Mường Khương, Sa Pa (Lào Cai); Đồng Văn, Quản Bạ, Mèo Vạc (Hà Giang); Trà My (Quảng Nam); Phong Thổ (Lai Châu). Nữ lang là loài cây ưa khí hậu mát mẻ và ẩm ướt, sinh trưởng ở vùng núi nhiệt đới cao với nhiệt độ trung bình năm từ 15 đến 18 độ C và độ ẩm không khí dao động từ 80-85%. Cây ưa sáng và có thể chịu được một chút bóng râm, đặc biệt là khi còn nhỏ. Trong tự nhiên, nữ lang thường mọc thành từng cụm dưới chân núi đá vôi ẩm (Lào Cai, Hà Giang) hoặc gần các nguồn nước (Trà My).
Nữ lang là một loại cây thuốc quý hiếm ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, loài cây này đã được thu thập và trồng tại vườn Trại thuộc Sa Pa – Viện Dược liệu.
Bộ phận dùng
Bộ phận dùng của dược liệu Nữ lang là rễ cây đã phơi khô hoặc dùng tươi.
Thu hái và chế biến
Rễ của cây Nữ lang được thu hái vào mùa thu. Sau khi thu hái, rễ được làm sạch đất và có thể dùng tươi luôn hoặc đem đi phơi khô.
Quy kinh – Tính vị
Dược liệu Nữ lang có tính bình, vị ngọt, đắng. Nữ lang được quy vào kinh tâm và can.
Thành phần hóa học
Cây nữ lang chứa một loạt các thành phần hóa học quan trọng, mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Các thành phần chính trong cây bao gồm:
- Tinh dầu: Cây nữ lang có chứa nhiều tinh dầu, đặc biệt là các hợp chất monoterpen và sesquiterpene, góp phần tạo nên mùi hương đặc trưng và tác dụng an thần, thư giãn.
- Iridoid (valepotriate): Đây là nhóm hợp chất đặc biệt trong cây nữ lang, bao gồm các loại như valtrat, isovalerat, didrovaltrat và acevaltrat. Các hợp chất này có tác dụng làm dịu hệ thần kinh và giúp giảm lo âu, căng thẳng.
- Acid hữu cơ: Cây chứa một số acid hữu cơ như acid benzoic, acid salicylic, acid caffeic và acid chlorogenic. Những acid này có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, đồng thời hỗ trợ cải thiện hệ tiêu hóa và giảm đau.
- Glucid (tinh bột, saccharose): Các hợp chất glucid có trong cây nữ lang, như tinh bột và saccharose, giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể.
- Lipid và sterol: Cây nữ lang cũng chứa các hợp chất lipid và sterol, có lợi cho sức khỏe tim mạch và giúp điều hòa cholesterol trong cơ thể.
- Tanin: Là một hợp chất có tính chất chống oxy hóa, hỗ trợ làm lành vết thương và có khả năng kháng viêm.
- Flavonoid: Đây là nhóm hợp chất có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ, giúp bảo vệ tế bào khỏi sự tổn thương của gốc tự do và giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.
- Acid γ-aminobutyric (GABA): Đây là một neurotransmitter có tác dụng an thần, giúp giảm căng thẳng và cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Tác dụng dược lý
Các nghiên cứu quốc tế cho thấy rễ cây nữ lang có nhiều đặc tính tương tự như rễ của hai loài Valeriana jatamansi và Valeriana officinalis, bao gồm khả năng an thần, giảm căng thẳng, giúp dễ ngủ và giảm co thắt cơ trơn. Ngoài ra, rễ cây nữ lang còn có tác dụng hỗ trợ điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và kích thích tăng cường sản xuất mồ hôi.
Tác dụng dược lý của rễ Nữ lang cũng giống như tác dụng của Valeriana officinalis. Các hợp chất như valerenal, acid valerenic, và valeranon chiết xuất từ loài này đều có tác dụng ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Đối với hệ cơ trơn, tinh dầu từ Valeriana officinalis đã được thử nghiệm trên mẫu ruột thỏ cô lập, cho thấy khả năng chống co thắt do acetylcholin hoặc barium chloride gây ra. Tuy nhiên, tác dụng của các thành phần không phải tinh dầu vẫn chưa rõ ràng. Về tác dụng tim mạch, khi chiết xuất ethanol từ Valeriana officinalis được tiêm vào mèo gây mê, nó làm tăng lưu lượng máu qua mạch vành, giảm nhịp tim và hạ huyết áp trong một khoảng thời gian ngắn.
Một nghiên cứu về Valeriana hardwickii đã chỉ ra rằng thân rễ của cây này có tác dụng chống co thắt và chống tiêu chảy, chủ yếu nhờ vào cơ chế phong tỏa kênh canxi. Nghiên cứu này cung cấp một cơ sở lý luận vững chắc để sử dụng cây trong điều trị các rối loạn tiêu hóa như đau bụng và tiêu chảy.
Công năng – Chủ trị
Công năng của Nữ lang là an thần, thông kinh, hoạt huyết.
Nữ lang được sử dụng với một số tác dụng sau:
- Điều trị mất ngủ: Cây nữ lang nổi bật với tác dụng an thần, giúp thư giãn và cải thiện giấc ngủ. Các thành phần trong cây, đặc biệt là các hợp chất như valerenal và acid valerenic, có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, giúp người dùng dễ dàng đi vào giấc ngủ và duy trì giấc ngủ sâu.
- Giảm lo âu và căng thẳng: Cây nữ lang có tác dụng giảm lo âu, căng thẳng, và mệt mỏi. Nhờ vào khả năng tác động đến hệ thần kinh trung ương, cây giúp giảm các triệu chứng lo lắng và tạo cảm giác thư thái.
- Giảm co thắt cơ trơn: Cây nữ lang có tác dụng chống co thắt cơ trơn, làm giảm tình trạng đau bụng, co thắt dạ dày và các vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa.
- Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt: Cây nữ lang có tác dụng điều hòa chu kỳ kinh nguyệt và có thể giúp giảm các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS) như đau bụng kinh và các triệu chứng liên quan đến sự thay đổi nội tiết tố.
- Hỗ trợ chức năng tim mạch: Một số nghiên cứu chỉ ra rằng cây nữ lang có thể giúp điều hòa nhịp tim, giảm huyết áp và hỗ trợ cải thiện lưu thông máu, đặc biệt là trong các trường hợp stress và căng thẳng.
Cách dùng
Theo khuyến cáo của Cơ quan Y học Châu Âu (EMA), liều dùng được đề xuất đối với dạng chiết xuất thành thực phẩm chức năng là từ 400 đến 600 mg. Còn đối với dạng rễ khô, liều sử dụng là từ 0,3 đến 3g, có thể sử dụng tối đa ba lần mỗi ngày.
Một số sản phẩm có thành phần Nữ lang
Sản phẩm Đông Trùng Linh Chi Famita Diamond hỗ trợ tăng cường sức đề kháng, cải thiện chức năng tiêu hóa. Sản xuất tại CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ CANADA VIỆT NAM.
Sản phẩm Đông Trùng Hồng Sâm Premium bổ xung chất dinh dưỡng, hỗ trợ nâng cao sức đề kháng và tăng cường sức khoẻ. Sản xuất tại CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ STP, CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM PHONG VŨ.
Sản phẩm Nice Night G9 hỗ trợ giảm căng thẳng thần kinh, nâng cao chất lượng giấc ngủ. Sản xuất tại Công ty cổ phần Dược phẩm La Terre France.
Sản phẩm Ben Gin Natto tăng cường tuần hoàn máu, hỗ trợ hoạt huyết, phục hồi sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.
Kiêng kỵ
- Khi sử dụng Nữ lang có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như đau bụng, buồn nôn,…
- Đối với những người đang sử dụng các loại thuốc sau không được sử dụng đồng thời với các sản phẩm có dược liệu Nữ lang, đó là: oipioids, thuốc kháng histamin, barbiturat, benzodiazepine.
- Khi dùng Nữ lang tránh sử dụng rượu bia. Các trường hợp đang dùng thuốc điều trị bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
Một số bài thuốc dân gian
Cây Nữ lang được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền hay các bài thuốc quen thuộc trong dân gian. Một số ví dụng về các bài thuốc thông dụng như:
- Bài thuốc an thần trị mất ngủ: Lấy 15g rễ và thân cây nữ lang, cho vào nồi cùng 300ml nước, sắc đến khi còn khoảng 200ml. Chia làm hai lần uống trong ngày, vào buổi sáng và tối.
- Bài thuốc chữa đau dạ dày: Lấy 100g rễ cây nữ lang, rửa sạch, phơi khô rồi tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 6g, nấu với nước và uống hai lần mỗi ngày.
- Bài thuốc tăng cường sức khỏe: Dùng 10g cây nữ lang và 10g Đỏ Ngọn, đun sôi với nước và uống trong ngày.
Tài liệu tham khảo
- Chai SW, Zhai YS, Wang MY (2015). [Chemical constituents from whole plants of Valeriana hardwickii], Pubmed. Truy cập ngày 28/12/2024.
- Sách Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam tập 2. Nữ lang (trang 484 – 485). Truy cập ngày 28/12/2024.
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Úc
Xuất xứ: Mỹ
Mất ngủ, an thần
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Nhật Bản
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Mỹ
Xuất xứ: Việt nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Cộng hoà Séc