Cây Gáo
Danh pháp
Tên khoa học
Sarcocephalus coadunatus Druce (Họ Cà phê – Rubiaceae)
Tên khác
Cây thiên ngân, gáo nam, gáo vàng, huỳnh bá
Nguồn gốc
Cây gáo là cây gì? Chi Sarcocephalus Afz là một nhóm gồm 3 loài cây ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Nguyễn Tiến Bản vào năm 1996. Trong số các loài cây này, cây gáo được biết đến là một loài cây gỗ phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới của Nam Á và Đông Nam Á, bao gồm Ấn Độ, Srilanca, Indonesia, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam, Gáo thường mọc rải rác ở các tỉnh thuộc vùng núi thấp (dưới 600m) và trung du, đôi khi có thể thấy ở vùng đồng bằng do việc trống hoặc chim mang hạt giống đến.
Cây gáo mọc ở đâu? Cây gáo thích sáng và thường mọc ở ven rừng thứ sinh hoặc bờ nương rẫy, có khả năng thích nghi với nhiều loại đất có pH trung tính và tầng đất thịt dày. Gáo phát triển nhanh, trong 5 năm đầu tiên, mỗi năm có thể cao thêm từ 1 đến 1.5m. Khoảng 6 – 7 năm tuổi, cây bắt đầu đạt đến tuổi trưởng thành và có hoa quả. Quả chín của Gáo là thức ăn của nhiều loài chim lớn, tuy nhiên nếu rụng xuống đất thì thường sẽ bị thối rữa. Gáo thường gieo giống tự nhiên chủ yếu thông qua hạt, và khi cây còn nhỏ, nó có khả năng tái sinh từ cây chồi sau khi bị chặt. Cây cũng có thể được trồng từ hạt.
Gỗ của cây Gáo có màu vàng và dễ dàng gia công. Thường được sử dụng để đóng thùng và làm ván thưng, tuy nhiên không được coi là bền bỉ.
Đặc điểm thực vật
Cây gáo, một loại cây gỗ thường xanh thuộc họ cà phê, thường có chiều cao lên đến khoảng 30 – 35m. Mỗi loài gáo thường có các đặc điểm sinh thái riêng biệt, cần được phân biệt rõ để tránh nhầm lẫn. Trong số các loại gáo phổ biến nhất, bao gồm gáo trắng, gáo vàng và gáo đỏ, đây là cách phân biệt giữa chúng:
- Gáo vàng: là một loại cây lớn, cao từ 15 đến 20m, với cành mọc ngang và cành non có màu nâu sẫm, trong khi cành già thường có màu xám. Gỗ của cây gáo có màu vàng. Lá của cây gáo mọc đôi, có hình trái xoan, gốc tròn hoặc hình tim, đầu lá tù, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục bóng và mặt dưới màu nâu nhạt. Cuống lá có khía rãnh, và lá kèm tù ở đầu. Cụm hoa của cây gáo mọc ở đầu cành, tạo thành đầu hoa tròn. Hoa thường có màu vàng hoặc trắng vàng, phát ra mùi thơm dễ chịu. Đài của hoa có 5 rang tròn, ống đài ngắn và nhẵn, và tràng có 5 cánh hình bầu dục. Ống tràng thường có ít lông ở họng, và có 5 nhị, với đỉnh ở họng tràng và chỉ nhị ngắn. Bầu hoa có 2 ô, với nhiều noãn. Trái gáo vàng dính lại với nhau thành một khối hình cầu, mỗi quả có 2 ô và mỗi ô chứa từ 5 đến 8 hạt. Mùa hoa của cây gáo thường từ tháng 3 đến tháng 5, trong khi mùa quả kéo dài từ tháng 6 đến tháng 8.
- Cây Gáo trắng: Còn được gọi là cà tôm, cà đam hoặc gáo tàu, mang tên khoa học Neolamarckia cadamba. Như các loại gáo khác, cây gáo trắng có thể đạt chiều cao lên đến 30 – 35m. Thân cây thẳng, với nhiều cành và nhánh phát triển ngang. Phần vỏ của thân có màu xám, trong khi gỗ giác lại có màu trắng và gỗ lõi thường có màu cam nhạt. Lá của cây gáo trắng thường dài từ 15 đến 30cm, có phần đầu lá nhọn và đuôi lá có thể hình tảo hoặc tròn. Phiến lá có hình dạng bầu dục và mặt dưới thường được phủ một lớp lông mịn. Lá kèm thường có hình dạng thon nhọn, dài khoảng 1,5 – 2cm và thường rụng sớm. Hoa của cây gáo trắng mọc ở đầu các cành nhánh. Quả gáo chín có hình dạng phức tạp, hình cầu với đường kính khoảng từ 2 đến 4,5cm.
- Gáo đỏ: Đặc điểm của cây gáo tròn bao gồm phần thân thẳng đứng, với vỏ thân khi còn non thường có màu nâu tro và mịn màng. Tuy nhiên, khi cây trưởng thành, vỏ thân thường chuyển sang màu nâu đậm và có những sọc thẳng đứng. Tán của cây gáo tròn thường có hình dù, với các cành cây dài và phẳng, trong khi phần ngọn thường có xu hướng hơi rủ. Lá của cây gáo tròn thường có chiều dài dao động từ 10 đến 30cm và chiều rộng từ 8 đến 20cm, có hình dạng tương tự như mắt chim. Phần gốc của lá có hình tim, trong khi phần chóp có đuôi nhọn dài. Mặt trên của lá thường có màu lục nhạt hơn và mặt dưới thường được phủ một lớp lông mềm. Hoa của cây gáo tròn thường có màu vàng, với đường kính dao động từ 18 đến 25mm và thường được xếp từ 1 đến 3 cái. Cuống của hoa thường dài khoảng từ 3 đến 9cm. Quả nang của cây có hình dạng nêm, dài khoảng 3 đến 4cm và rộng khoảng 2cm ở đỉnh, có một lớp lông mềm phủ bên ngoài. Mỗi quả thường chứa từ 6 đến 8 hạt, với các hạt có cánh ở cả hai đầu, nhọn ở gốc và chia đôi ở đỉnh.
Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến
Vỏ cây và gỗ, phơi hoặc sấy khô để sử dụng. Vỏ của cây gáo được sử dụng phổ biến để làm vị thuốc, và có thể thu hái dược liệu từ cây này quanh năm. Sau khi thu hái, vỏ được chẻ nhỏ và phơi khô trong bóng râm hoặc sấy khô với nhiệt độ thấp.
Thành phần hoá học
Gáo chứa triterpen glycosid là nauclcosid và nogeurenin (Chem, Pharm, Bull 1967, 15, 1682).
Lá chứa các alcaloid là 10 hydroxy strictosamid, vincosamid (Planta medica 1991, 57, 149).
Trong 3 loại cây gáo nước thì gáo trắng và gáo đỏ (gáo tròn) là 2 loại có chứa nhiều thành phần có dược tính cao thường được sử dụng làm vị thuốc chữa bệnh.
Cây gáo trắng có chứa một số chất đắng được cho là tương tự như acid cinchotannic. Còn hoa thì chứa hàm lượng lớn tinh dầu. Vỏ thân có chứa chất béo, đường giảm, steroid và alcaloid.
Còn cây gáo tròn cũng chứa nhiều thành phần hóa học đa dạng, điển hình như trong vỏ cây có chứa hàm lượng tanin và ancaloit rất cao.
Tác dụng dược lý
Đang cập nhật
Tính vị – Quy kinh
Cây gáo có tác dụng gì? Mọi phần của cây gáo đều chứa chất đắng, với vỏ thân được biết đến với tác dụng làm se và giảm nhiệt rất tốt.
Công năng – Chủ trị
Cây gáo chữa bệnh gì? Trong Tiên Yên, tỉnh Quảng Nam, người ta sử dụng vỏ cây gáo để chữa trị sốt rét và xơ gan cổ trướng.
Ở Campuchia, cư dân ở vùng Xiêm Riệp thường sử dụng vỏ cây gáo để giảm đau.
Tại Philippin, bột từ vỏ cây gáo được sử dụng để điều trị viêm loét dạ dày, trong khi nước sắc từ vỏ cây gáo thường được dùng để chữa lành vết thương, tiêu chảy và đau răng.
Ở New Guinea, nước ngâm từ vỏ cây gáo thường được dùng để giảm đau dạ dày.
Ở Ấn Độ, vỏ của cây gáo thường được sử dụng để điều trị các trường hợp bị rắn cắn. Ngoài cây gáo thì cây ba chẽ cũng là một phương thuốc hữu hiệu điều trị khi bị rắn cắn.
Liều dùng
Cây gáo được sử dụng để điều trị nhiều bệnh thông qua việc sắc uống, ngâm vỏ gáo, hoặc phối hợp với các nguyên liệu khác. Đối với dạng thuốc sắc uống, liều lượng thường là từ 10 đến 16g. Khi kết hợp với các thành phần khác như cỏ sữa lá to hoặc cỏ xước, có thể sử dụng 10g mỗi loại vật liệu để sắc uống.
Bảo quản
Dược liệu đã qua sơ chế và khô cần được bảo quản trong túi kín ở nơi khô ráo và mát mẻ để tránh ẩm ướt, nấm mốc và sự tấn công của côn trùng. Trong trường hợp sử dụng lâu dài mà không sử dụng hết, cần định kỳ mang ra phơi lại để bảo quản.
Một số bài thuốc phổ biến
Trong số các loài cây gáo, gáo tròn được sử dụng phổ biến nhất trong các phương pháp điều trị dân gian. Nó được sử dụng trong nhiều bài thuốc:
Bài thuốc chữa bệnh xơ gan cổ trướng
Hãy chuẩn bị 10g vỏ cây gáo tròn, 10g cỏ xước toàn cây, và 10g cỏ sữa lá lớn. Thực hiện các bước như rửa sạch các thành phần thuốc và để ráo. Đun 1,5 lít nước trên lửa nhỏ và khi nước còn 600ml thì tắt bếp. Lọc bỏ bã thuốc và chia nước thuốc thành 3 phần uống trong một ngày, mỗi lần uống một phần. Duy trì mỗi liệu trình khoảng 15 ngày.
Bài thuốc trị chứng cảm sốt
Nên chuẩn bị 10 – 16g vỏ cây gáo tròn. Tiến hành rửa sạch dược liệu rồi cho vào ấm. Sắc lấy nước đặc, bỏ bã để uống hằng ngày.
Bài thuốc chữa bệnh tiêu chảy
- Bài thuốc 1: Cần chuẩn bị 15g vỏ cây gáo tròn kết hợp với 10g khổ sâm. Dược liệu được rửa sạch, sau đó đem sắc trong nước ấm để lấy nước, sau đó lọc bỏ bã và uống 1 thang/ngày. Theo kinh nghiệm dân gian, hiệu quả thường thấy sau chỉ 2 tháng sử dụng.
- Bài thuốc 2: Chuẩn bị 1 to rễ cây gáo tròn, rửa sạch dược liệu và cho vào ấm. Thêm 1 thăng nước và đun kỹ trên lửa nhỏ. Nước thu được chia thành nhiều lần uống trong ngày, mỗi lần khoảng 100 – 150ml.
- Bài thuốc 3: Sử dụng 1 nắm vỏ cây gáo tròn, 1 nắm vỏ cây chòi mòi và 1 nắm vỏ cây van núi. Các dược liệu này được rửa sạch và đem sắc trong nước ấm để lấy nước uống. Nước thu được chia thành 3 – 4 lần uống trong ngày, mỗi lần khoảng 100ml.
Bài thuốc chữa vết thương nhiễm khuẩn
Chuẩn bị sẵn 50 – 60g vỏ cây gáo tròn. Đem dược liệu đi rửa sạch rồi cho vào ấm. Sắc trên lửa nhỏ để thu lấy nước đặc. Dùng nước thuốc này để rửa vết thương bị nhiễm khuẩn 2 lần/ngày.
Lưu ý khi sử dụng cây gáo
Để sử dụng cây gáo nước đúng mục đích và đạt được hiệu quả mong muốn một cách an toàn, người dùng cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Phân biệt rõ ràng các loại cây gáo nước, vì mỗi loại có những tác dụng khác nhau. Việc phân biệt đúng giúp tránh việc sử dụng sai mục đích.
- Dù là dược liệu tự nhiên, nhưng cây gáo nước cũng có các chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ nhất định. Trước khi sử dụng, người dùng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn cụ thể.
- Ngoài việc sử dụng dược liệu cây gáo nước đúng cách và đúng liều lượng, việc duy trì chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh cũng rất quan trọng để tăng cường hiệu quả của liệu pháp và đẩy nhanh quá trình phục hồi.
- Trong trường hợp có bất kỳ biểu hiện bất thường nào sau khi sử dụng dược liệu, người dùng cần ngưng sử dụng và đến cơ sở y tế để được kiểm tra và xử lý kịp thời.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Huy Bích (2006), Cây Gáo , Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 850.
- Đỗ Tấn Lợi (2006), Cây Gáo, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 693.
- Phạm Hoàng Tộ (1999), Cây Gáo, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 1, trang 876.