Vuốt Quỷ (Móng Quỷ)
Cây Vuốt Quỷ (Móng Quỷ) là cây gì?
Danh pháp
Harpagophytum procumbens (Họ Vừng – Pedaliaceae).
Tên gọi khác
Móng Quỷ, Nhện Gỗ hoặc Mỏ Neo.
Đặc điểm thực vật
Vuốt Quỷ là loài cây có thân thảo, cây này thường sẽ mọc ngang ở mặt đất. Ở củ mẹ sẽ mọc ra một thân rễ có dạng củ, những rễ cái có chiều dài lên đến 2m. Cây Vuốt Quỷ không quá cao, chiều cao của nó vào khoảng 20 tới 60cm.
Lá của cây mọc đối, nhiều lá mọc tụm lại thành cụm. Hình dạng của lá tương tự lông cừu hay lông chim, mang màu xanh đậm. Lá dày, phần mép hơi quăn và xẻ ra làm nhiều thủy.
Hoa của cây Vuốt Quỷ có màu đỏ, tím hay hồng, trong bầu hoa mang màu vàng.
Móng Quỷ sẽ sinh sản thông qua con đường phát tán hạt, nhờ móc mà quả có thể bám vào lá, cành hoặc lông động vật, sau đó phát tán vào trong môi trường. Hàng năm, số lượng hạt giống cây Móng Quỷ được phát tán ra ngoài chỉ đạt khoảng 20 tới 25%.
Cây Móng Quỷ mọc ở đâu?
Vuốt Quỷ là loài cây khá hiếm, hiện nay chỉ tìm được sự hiện diện của cây này tại miền nam của Châu Phi. Nó được coi là cây bản địa tại sa mạc Kalahari. Cây tồn tại được ở các vùng khô cằn như vậy cũng nhờ có các củ thứ cấp tích trữ nước cho cả cây.
Hiện nay chưa tìm thấy hình ảnh cây Móng Quỷ ở Việt Nam.
Thu hái và chế biến
Thông thường, người ta sẽ thu hoạch những rễ con 4 năm tuổi đổ lên, thu hái vào khoảng tháng 3, tháng 4 mỗi năm (thời điểm kết thúc mùa mưa, khởi đầu của mùa khô trong năm).
Bộ phận sử dụng
Phần hay dùng của Vuốt Quỷ (Móng Quỷ) là rễ củ thứ cấp.
Tính vị – Quy kinh
Phần rễ củ của Vuốt Quỷ có vị đắng và không có mùi.
Thành phần hóa học
Trong rễ Vuốt Quỷ (Móng Quỷ) có chứa:
- Các Iridoid-glycosides với các chất đã được tìm thấy như Harpagoside, Procumbide và Harpagide.
- Phytosterol.
- Phenylpropanoid: Ví dụ Verbascoside.
- Các Triterpenes: Acid Oleanolic, Acid Ursolic, Acid 3beta-Acetyloleanolic.
- Flavonoid: Luteolin, Kaempferol.
- Ngoài ra còn có các thành phần nổi bật khác như Acid Cinnamomic, Stachyose, Acid béo không bão hòa và Acid Chlorogenic.
Tác dụng dược lý của cây Vuốt Quỷ (Móng Quỷ)
Những nghiên cứu trước đây về chiết xuất của Vuốt Quỷ chủ yếu xem xét về hoạt động kháng viêm.
Hiện nay, các nghiên cứu về Móng Quỷ được tiến hành nhiều hơn. Thành phần Iridoid có trong rễ Móng Quỷ được xem là hoạt chất chính đem lại tác động chữa bệnh của cây. Từ các dữ liệu nghiên cứu, Iridoid có thể kháng viêm, giảm đau, kháng khuẩn, bảo vệ thần kinh, bảo vệ chức năng gan, hỗ trợ điều hòa miễn dịch, giảm sự thèm ăn và chống loãng xương.
Ngoài ra còn có những nghiên cứu khác về khả năng cải thiện bệnh về tim mạch, tiểu đường. Tuy nhiên các tác động này cần được xem xét và đánh giá nhiều hơn.
Những ứng dụng phổ biến nhất của Móng Quỷ hiện nay gồm có:
- Kháng viêm: Thành phần Harpagoside của Vuốt Quỷ có thể kháng viêm bằng cách ức chế quá trình giải phóng Cytokine gây viêm.
- Giảm đau: Ngoài khả năng kháng viêm, Vuốt quỷ còn dùng để làm chất giảm đau, nhất là những trường hợp có tình trạng đau lưng, đau xương khớp. Các nhà khoa học chỉ ra tác động này có thể là do Harpagoside có trong rễ Móng Quỷ.
- Cải thiện triệu chứng thoái hóa xương khớp: Các tác động như giảm đau và giảm viêm của Vuốt Quỷ rất có lợi đối với người có tình trạng thoái hóa khớp xương. Một số người có bệnh thoái hóa khớp khi dùng chiết xuất của rễ Vuốt Quỷ đã cải thiện đáng kể các triệu chứng. Tuy nhiên tác động này còn phải đánh giá rõ hơn.
- Cải thiện bệnh Gout: Bệnh Gout xảy ra khi tình trạng Acid Uric tích tụ nhiều ở trong máu. Theo một số dữ liệu, thành phần trong Vuốt Quỷ có thể giúp giảm chỉ số Acid Uric máu, từ đó cải thiện triệu chứng do Gout.
Công năng – Chủ trị
Công năng của Vuốt Quỷ (Móng Quỷ) là giảm đau, giảm viêm, thường được sử dụng chữa trị viêm khớp, thấp khớp, sốt, viêm loét dạ dày.
Liều dùng và cách dùng
Có thể sử dụng Vuốt Quỷ bằng cách chiết xuất, tán bột hoặc làm trà uống.
Liều lượng nhiều nhất trong ngày vào khoảng 800mg tới 1000mg rễ Móng Quỷ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng Vuốt Quỷ, đặc biệt khi sử dụng quá liều, có thể gây ra triệu chứng ỉa chảy.
Ngoài ra còn có một số ghi nhận về tình trạng khó tiêu, xuất huyết và loét dạ dày.
Kiêng kỵ
Người có bầu, các bé < 18 tuổi, có rối loạn tim mạch hoặc bị loét dạ dày nên tránh dùng Vuốt Quỷ (Móng Quỷ).
Một số bài thuốc
Bài thuốc chữa Gout
Dùng rễ Vuốt Quỷ phơi khô, sau đó nghiền thật mịn. Lấy khoảng 1,8-2,4g bột mịn rễ Vuốt Quỷ, hòa vào trong nước để dùng mỗi ngày.
Bài thuốc xương khớp từ Vuốt Quỷ (Móng Quỷ)
Lấy khoảng 2,1g rễ Vuốt Quỷ phơi khô và nghiền tạo thành bột mịn. Chia lượng bột vừa nghiền phía trên thành 3 phần đều nhau (khoảng 600-800mg mỗi phần), dùng trong ngày. Nên kiên trì dùng hàng ngày để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
Bài thuốc này có thể giảm triệu chứng sưng đau, viêm trong các trường hợp bị bệnh về xương khớp.
Tài liệu tham khảo
Thomas Brendler (2021), From Bush Medicine to Modern Phytopharmaceutical: A Bibliographic Review of Devil’s Claw (Harpagophytum spp.), Pubmed. Truy cập ngày 02/01/2025.
Xuất xứ: Israel
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Pháp
Xuất xứ: USA
Xuất xứ: Nga
Thuốc bổ xương khớp
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Pháp