Hiển thị kết quả duy nhất

Bông Ổi

Danh pháp

Tên khoa học

Lantana camara L. (Họ Cỏ roi ngựa – Verbenaceae)

Lantana aculeata L.

Lantana camara L. var aculeata Mold

Tên khác

Trâm ổi, Trâm hôi, Bông hôi, Thơm ổi, Ổi nho, Trâm anh, Cây cứt lợn, Hoa ngũ sắc, Tứ thời, Tứ quý

Nguồn gốc

Cây Bông ổi (Lantana camara L.) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Loài này có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Châu Mỹ, nhưng đã được du nhập và trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới.

Cây Bông ổi được phát hiện lần đầu tiên bởi nhà thực vật học người Pháp André Michaux vào năm 1786 tại Florida, Mỹ. Ông đã mô tả loài này dưới tên Verbena camara trong cuốn sách Flora Boreali-Americana. Sau đó, loài này được chuyển sang chi Lantana bởi nhà thực vật học người Đức Carl Ludwig Willdenow vào năm 1809. Tên khoa học Lantana camara được công nhận rộng rãi cho đến nay.

Nguồn gốc Bông Ổi
Nguồn gốc Bông Ổi

Đặc điểm thực vật

Cây bông ổi, một loại cây bụi nhỏ, thường có chiều cao trung bình khoảng từ 1 đến 2 mét, đôi khi có thể cao hơn. Thân cây của nó mang hình dạng vuông, mặt bề ngoài được bao phủ bởi nhiều lông nhẹ và thường có gai mọc quặp xuống dưới. Đặc biệt, toàn thân của cây này tỏa ra một mùi hăng đặc trưng.

Cây bông ổi phát triển nhiều nhánh dài và lá mọc đối diện, thường có hình trái xoan hoặc trái tim. Lá thường có đầu nhọn và bên mép lá thường có răng cưa đều.

Hoa của cây bông ổi nở thành cụm ở đầu cành hoặc thậm chí đâm ra từ các kẽ lá. Một cụm hoa có thể có nhiều màu sắc khác nhau như cam, vàng, hồng cánh sen, đỏ, trắng hoặc hồng phấn. Vì sự đa dạng này mà người dân thường gọi cây bông ổi là “cây ngũ sắc”.

Quả của cây bông ổi thường xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9 và có hình dạng hình cầu, khi chín, chúng sẽ có màu đen. Bên trong quả chứa 1 hoặc 2 hạt với vỏ cứng, mang hình dáng xù xì.

Đặc điểm thực vật Bông Ổi
Đặc điểm thực vật Bông Ổi

Phân bố – Sinh thái

Cây bông ổi, một loài cây bản địa của Trung Mỹ, thường tự nảy mọc hoang dã trên các khu đất trống, sườn đồi núi, hoặc ven theo các bờ biển. Đặc điểm nổi bật của loài cây này là khả năng tự phát tán mạnh mẽ thông qua việc các loài chim vận chuyển hạt giống của nó và lan truyền chúng khắp nơi. Điều này đã dẫn đến tình trạng quá phát triển của cây bông ổi ở Nouvelle Calédonie, khiến chính phủ của quốc gia này phải ban hành một lệnh để loại bỏ hoàn toàn loài cây này, bởi nó đã gây ra hậu quả nghiêm trọng cho môi trường sinh thái tự nhiên.

Tại Việt Nam, cây bông ổi cũng được trồng rộng rãi, chủ yếu vì khả năng tạo ra một vẻ đẹp độc đáo với những bông hoa rực rỡ. Sự phổ biến của loài cây này là kết quả của sự hiện diện của nó tại hầu hết các tỉnh thành trên khắp cả nước, khiến cho việc tìm thấy nó trở nên dễ dàng.

Bộ phận dùng

Rễ, lá và hoa.

Bộ phận dùng Bông Ổi
Bộ phận dùng Bông Ổi

Thu hái – Chế biến

Các phần của cây bông ổi có thể được thu hoạch suốt cả năm. Sau khi thu hoạch, dược liệu được làm sạch và có thể sử dụng ngay dưới dạng tươi hoặc được bảo quản bằng cách phơi khô hoặc sấy khô.

Tính vị – Quy kinh

Rễ của cây bông ổi có tính lạnh, hương vị ngọt và một chút đắng.

Lá bông ổi mang tính chất mát, hương vị đắng và có một chút mùi hôi đặc trưng.

Hoa của cây bông ổi có hương vị ngọt và mang tính chất mát.

Thành phần hóa học

Lá của cây bông ổi có sự biến đổi trong thành phần tinh dầu của nó theo giai đoạn phát triển. Trong lá tươi, nó chứa khoảng 0,2% tinh dầu. Trong giai đoạn có hoa, lá có thêm sự xuất hiện của các chất lantaden và lantanin, chiếm tỷ lệ từ 0,31% đến 0,68%.

Hoa khô của cây bông ổi chứa khoảng 0,07% tinh dầu, cùng với sự hiện diện của terpen bicyclic (chiếm 8%) và L-a-phelandren (chiếm từ 10% đến 12%).

Vỏ cây bông ổi chứa lantanin, một dạng alcaloid, với tỷ lệ khoảng 0,08%.

Đối với loại cây bông ổi Ấn Độ, tinh dầu bao gồm các thành phần chính như cameren và isocameren, và có một số thành phần khác nữa.

Tác dụng dược lý

Các nghiên cứu về các thành phần của cây bông ổi đã ghi nhận một số tác dụng dược lý quan trọng như sau:

Chiết xuất từ đài hoa bông ổi đã được xác định có khả năng ngăn chặn cơn co thắt ở cơ trơn, giúp cải thiện sự co bóp của các cơ tử cung. Đồng thời, nó cũng có tác dụng làm giảm huyết áp và hoạt động tương tự như một chất kháng sinh, có thể hỗ trợ trong việc giảm triệu chứng ho và điều trị viêm họng.

Đài hoa và lá cây bông ổi được xem xét với tác dụng kích thích tiểu tiện và giúp thông tiểu, đồng thời có khả năng làm dịu gan.

Thử nghiệm tiêm dịch chiết đài hoa trên mèo thí nghiệm đã phát hiện rằng nó có tác dụng làm giảm huyết áp ở mèo.

Chiết xuất polysaccharide từ nụ hoa có khả năng hòa tan trong nước và khi được thử nghiệm trên chuột cấy ghép khối u sarcoma 180 đã cho thấy khả năng ức chế sự phát triển của u.

Chiết xuất tinh dầu từ hạt bông ổi đã được xác định có tính kháng khuẩn, giúp tiêu diệt một số chủng vi khuẩn gây bệnh như Salmonella typhi, Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis. Nó cũng có khả năng làm giảm hoạt động của một số loại nấm, đặc biệt là nấm trichophyton.

Hoạt chất lantanin trong vỏ cây bông ổi có công dụng làm dịu cơ thể, giúp làm giảm nhiệt và cải thiện tuần hoàn máu.

Công năng – Chủ trị

Cây trâm ổi trị bệnh gì? Rễ của cây bông ổi được biết đến với nhiều tác dụng quan trọng như giải nhiệt, hạ sốt, khu phong, loại bỏ đau nhức, và tiêu thũng. Nó thường được sử dụng để chữa bệnh phong thấp, quai bị, sốt cao kéo dài, và các vết thương sau chấn thương.

Lá của cây bông ổi có tác dụng thanh nhiệt và có khả năng cầm máu. Chúng thường được ứng dụng trong việc chữa trị các tình trạng như vết thương chảy máu, viêm da, chàm, ghẻ lở, và vấn đề về khớp thấp.

Hoa trâm ổi có các tác dụng hữu ích trong việc chữa trị nhiều bệnh như ho ra máu, cao huyết áp, và bệnh lao phổi, đồng thời giúp làm giảm triệu chứng nóng trong cơ thể.

Kiêng kỵ

Cây trâm ổi có độc không? Các nhà nghiên cứu đã phát hiện một số chất độc trong lá của cây bông ổi như lantanin alkaloid và lantadene A. Sử dụng các phần của cây này với liều cao (trên 30g) qua đường uống có thể gây bỏng rát dạ dày và ruột, gây sưng to các cơ và gây rối loạn trong quá trình tuần hoàn máu.

Hãy tránh nhầm lẫn giữa cây bông ổi và cây cỏ ngũ sắc (còn gọi là cây cỏ hôi hoặc hoa cứt lợn) – Ageratum conyzoides.

Bệnh nhân nên cẩn trọng nếu có dấu hiệu dị ứng đối với bất kỳ thành phần nào của dược liệu và không nên sử dụng lá cây bông ổi ở liều cao và liên tục trong nhiều ngày liền, vì điều này có thể gây ngộ độc và tác dụng phụ nguy hiểm.

Một số bài thuốc

Trị cảm sốt và chứng ôn nhiệt mùa hè:

  • Sử dụng 15g hoa cây bông ổi tươi và rửa sạch.
  • Sắc dược liệu này với 200ml nước và lấy 50ml để uống.
  • Uống toàn bộ liều này mỗi lần.
  • Sử dụng trong một liệu trình kéo dài 5 ngày liên tục.

Chữa viêm da:

  • Hái 1 nắm hoa bông ổi tươi và rửa sạch nhiều lần để loại bỏ bụi bẩn.
  • Ngâm hoa trong nước muối pha loãng trong 15 phút để tiêu diệt vi khuẩn.
  • Giã nát hoa và lấy nước cốt để thoa lên da hoặc sử dụng cả bã để đắp trực tiếp lên vùng da viêm 2-3 lần mỗi ngày.

Điều trị bệnh viêm da mẩn ngứa:

  • Lấy 100-200g cành và lá bông ổi tươi, đem rửa sạch và nấu với 1 hoặc 2 lít nước.
  • Dùng nước nguội để rửa khu vực bị bệnh hàng ngày 3 lần hoặc thêm nước sạch để tắm nếu vùng da bị ảnh hưởng rộng lớn.

Kháng viêm và trị quai bị bằng cây bông ổi:

  • Lấy 30g cả cành, lá và hoa bông ổi ở dạng tươi hoặc 15g khô.
  • Sắc kỹ với 300ml nước để tạo nước đặc và chia làm 2 lần uống trong ngày.
  • Sử dụng đều đặn mỗi ngày cho đến khi bệnh được điều trị dứt điểm.

Trị kết hạch ở phổi, ho ra máu và lao phổi:

  • Lấy 20g hoa bông ổi tươi hoặc 8g dược liệu khô đem rửa sạch và đun với 3 bát nước đun sôi.
  • Chia thành 3 phần đều nhau và uống vào các buổi sáng, trưa và tối.

Trị mụn nhọt bị lở loét hoặc các vết thương ngoài da:

  • Sử dụng 50g lá và hoa cây bông ổi tươi.
  • Rửa sạch và ngâm dược liệu trong nước muối, sau đó giã nát và đắp lên khu vực cần điều trị để cầm máu, sát khuẩn và giúp lành vết thương nhanh chóng.

Trị viêm họng hạt, viêm VA ở trẻ em hoặc viêm phế quản:

  • Chuẩn bị 3-6 lá cây bông ổi, 1 miếng nhỏ gừng tươi và vài hạt muối hột.
  • Rửa sạch lá bông ổi và ngậm chung với gừng và muối hột trong miệng khoảng 10 phút, sau đó nuốt phần nước chảy ra để các hoạt chất kháng viêm và kháng khuẩn tiếp xúc với niêm mạc đường hô hấp.

Trị đau bụng thổ tả:

  • Hái 15 hoa bông ổi tươi, rửa kỹ và ngâm nước muối trong 15 phút.
  • Nấu hoa bông ổi với 400ml nước trong 10 phút, thêm vài hạt muối hạt, quậy tan và tắt bếp.
  • Chia thuốc làm 2 lần dùng.

Trị hắc lào, viêm da, chàm, mụn nhọt:

  • Sử dụng 1 nắm lá bông ổi tươi và nấu với lượng nước vừa đủ để rửa ngoài khu vực bị tổn thương.
  • Lặp lại 3 lần trong ngày để điều trị mụn nhọt hoặc làm giảm các triệu chứng của các căn bệnh da liễu như viêm da, hắc lào và eczema.

Chữa bệnh đái tháo đường (tiểu đường):

  • Sử dụng 40g cây bông ổi khô, bao gồm cả cành, lá và hoa của cây.
  • Nấu với 1 lít nước và đun sôi trong khoảng 5 phút, sau đó tắt bếp.
  • Uống nhiều lần trong ngày như uống trà để ổn định đường huyết trong máu và giúp bệnh nhân tiểu đường giảm cảm giác khát nước.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Bông ổi, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 260.
  2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Bông ổi, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 813.

Điều trị đái tháo đường

Vương Đường Khang

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 165.000 đ
Dạng bào chế: viên nénĐóng gói: Một hộp 20 viên x 2 vỉ, mỗi vỉ chứa 10 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Dược phẩm Tân Quang

Xuất xứ: Việt Nam