Hiển thị tất cả 3 kết quả

Bòng Bong

Danh pháp

Tên khoa học

Lygodium flexuosum (L.) Sw. (Họ Thòng bong – Schizaeaceae/ Lygodiaceae)

Tên khác

Thòng bong, Dương vong, Thạch vĩ dây, Thạch vĩ đằng, Bòng bòng dẻo, Ráng leo

Nguồn gốc

Cây bòng bong là cây gì? Cây Bòng bong được phát hiện lần đầu tiên bởi nhà thực vật học người Thụy Điển là Olof Swartz vào năm 1806. Ông đã mô tả cây này trong tác phẩm Flora Indiae Occidentalis. Sau đó, cây Bòng bong cũng được các nhà thực vật học khác như Blume, Hooker, Presl và Christensen nghiên cứu và phân loại.

Nguồn gốc Bòng Bong
Nguồn gốc Bòng Bong

Đặc điểm thực vật

Cây bòng bong thuộc vào nhóm cây dây leo và có một số đặc điểm đáng chú ý. Thân của cây này rất dài và linh hoạt, cho phép nó leo lên các bề mặt khác một cách dễ dàng. Lá của cây bòng bong cũng khá đặc biệt, chúng dài và thường xuất hiện theo cặp. Mỗi cặp lá chét lại chứa nhiều lá chét con, tạo ra một mối liên kết phức tạp giữa chúng.

Những lá chét con này có tử nang quanh mép lá, và trong mỗi tử nang, chúng ta có thể tìm thấy nhiều túi bào tử. Đặc điểm thú vị của bào tử là hình dáng của chúng. Chúng có hình dạng gần giống như hình cầu, nhưng có một mặt dẹt. Màu sắc của bào tử có thể là xanh xám hoặc vàng, tạo nên một sự đa dạng hấp dẫn trong hình ảnh cây bòng bong.

Đặc điểm thực vật Bòng Bong
Đặc điểm thực vật Bòng Bong

Phân bố – Sinh thái

Cây Bòng bong thường phổ biến ở nhiều tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Nam tại Việt Nam, như Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, và An Giang. Đây là một loại cây thường mọc tự nhiên và thường được tìm thấy trong các vùng bụi rậm hoặc ven đường rào, nơi có độ ẩm và ít ánh sáng tự nhiên.

Bộ phận dùng

Việc sử dụng cây Bòng bong trong thuốc đông y bao gồm sử dụng toàn bộ cây, bao gồm phần lá, dây và rễ. Trong ngành Đông y, người ta thường sử dụng bào tử của cây Bòng bong sau khi đã phơi khô. Bào tử này thường mọc ở trên mép lá của cây và được gọi là “vị thuốc hải kim sa”.

Bộ phận dùng Bòng Bong
Bộ phận dùng Bòng Bong

Thu hái – Chế biến

Toàn bộ cây Bòng bong có thể được thu hái suốt cả năm. Riêng về việc thu hoạch hải kim sa, người ta thường lựa chọn thời điểm đầu mùa thu, khi bào tử đã chín đỏ. Đây là khoảng thời gian tốt nhất để thu hoạch cây Bòng bong, vì thu hoạch quá sớm hoặc quá muộn có thể dẫn đến rơi rụng của bào tử. Việc thu hoạch thường được thực hiện vào sáng sớm, khi còn có sương đọng trên cây, và người ta thường cắt cây xuống, sau đó đặt chúng vào sọt có lót giấy hoặc vải.

Sau khi thu hoạch về, cây Bòng bong cần được phơi khô, với sự chú ý để tránh gió. Sau đó, bằng cách xát vò bằng tay, bào tử ở phía sau lá sẽ tự rơi rụng. Cuối cùng, sau khi loại bỏ lá cọng, có thể thu được hải kim sa sạch sẽ và sẵn sàng sử dụng.

Tính vị – Quy kinh

Bòng bong có một hương vị ngọt dịu và thuộc tính tính hàn. Theo quan điểm của Đông y, cây này thuộc về hai kinh Bàng quang và Tiểu trường.

Thành phần hóa học

Cây bòng bong chứa nhiều dưỡng chất quý như flavonoid và một loạt các axit hữu cơ như driocrassol, D-p-coumaril ariocrassol, tectoquinon, kaemprefol, và stigmasterol.

Tác dụng dược lý

Lá bòng bong có tác dụng gì? Chưa có tài liệu nào nghiên cứu.

Công năng – Chủ trị

Tác dụng của cây bòng bong? Cây bòng bong có nhiều công dụng quý giúp thanh nhiệt, giải độc, thông lâm, lợi thấp và tả thấp nhiệt ở kinh Bàng quang và Tiểu trường. Chính nhờ những tính chất này, trong Đông y, cây bòng bong được ứng dụng rộng rãi trong việc điều trị một loạt các bệnh như:

  • Chữa viêm thận và phù thũng.
  • Điều trị sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi mật và sỏi niệu đạo.
  • Giúp giảm triệu chứng viêm bàng quang và viêm đường tiết niệu gây ra bởi tả thấp nhiệt.
  • Hỗ trợ điều trị các vấn đề về tiểu tiện như tiểu rắt, tiểu buốt, bí tiểu, tiểu tiện ra mủ và tiểu tiện ra dưỡng chất.
  • Sử dụng Bòng bong trong việc điều trị bệnh viêm gan.
  • Có tác dụng trong việc điều trị vấn đề da như mụn nhọt, bỏng da hoặc chảy máu do tai nạn.

Liều dùng

Để sử dụng cây Bòng bong trong phương pháp điều trị, người ta thường kết hợp nó với các vị thuốc khác, tùy thuộc vào từng bài thuốc cụ thể. Bòng bong có thể được sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc được nghiền thành bột mịn để dùng. Liều lượng thông thường là từ 10 đến 20 gram mỗi ngày.

Một số bài thuốc

Chữa niệu đạo nóng rát, tâm phiền, nhiệt chứng, miệng đắng:

  • Dùng 60 gram Bòng bong và 60 gram Kim tiền thảo.
  • Thêm 15 gram Sa tiền tử và 15 gram Tiêu thạch.
  • Cùng với 12 gram Kê nội kim và 12 gram Thạch vi.
  • Bổ sung 9 gram Đông qùy tử.
  • Sử dụng một thang thuốc này để sắc lấy nước dùng, chia thành 3 phần nhỏ và dùng khi nước còn nóng.

Chữa đầy bụng, trướng bụng do tỳ thấp trướng mãn và chữa ăn uống không tiêu:

  • Dùng 30 gram Bòng bong.
  • Bổ sung 8 gram Bạch truật và 2 gram Cam thảo.
  • Sắc thành thuốc và dùng khi còn nóng.
  • Mỗi ngày sử dụng một thang thuốc.

Chữa trướng bụng gây khó thở khi nằm, toàn thân phù thũng:

  • Dùng 15 gram Bòng bong, 15 gram hạt Bìm bìm sao vàng, 15 gram hạt Bìm bìm sống, 15 gram Cam toại.
  • Nghiền nát thành bột mịn.
  • Mỗi lần sử dụng 8 gram bột sắc cùng với nước uống mỗi ngày một lần trước bữa ăn.

Chữa bụng dưới bí bách, ứ trệ, có sỏi và nhiệt ứ:

  • Dùng Bòng bong và Hổ phách mỗi vị 9 gram, thêm 60 gram Kim tiền thảo.
  • Bổ sung Biển súc, Mộc thông, Cù mạch, Trư linh, Phục linh, Sa tiền, Trạch tả mỗi vị 15 gram.
  • Bổ sung 18 gram Hoạt thạch và 10 gram Ngưu tất cùng với 3 gram Cam thảo.
  • Sắc thành thuốc và dùng khi nước còn ấm.

Chữa viêm gan:

  • Dùng 15 gram Bòng bong, 30 gram Nhân trần cùng với 20 gram Xa tiền thảo.
  • Sắc thuốc và sử dụng khi còn nóng, mỗi ngày một thang.

Chữa tiêu chảy, táo bón:

  • Dùng một lượng vừa đủ cây Bòng bòng đã được rửa sạch bụi bẩn.
  • Sắc cùng với một ít nước và sắc đến cô đặc để dùng mỗi ngày một lần.

Chữa chứng tiểu tiện khó khăn, bụng dưới bí bách, nước tiểu đục, gây đau:

  • Dùng Bòng bong và Mang tiêu mỗi vị 100 gram, thêm 40 gram Hổ phách và 20 gram Bằng sa.
  • Nghiền thành bột mịn.
  • Mỗi lần sử dụng 5 – 8 gram uống cùng với nước sôi để nguội, ngày 3 lần (sáng, trưa và tối).

Chữa đái dưỡng thấp:

  • Dùng Bòng bong và Hoạt thạch mỗi vị 40 gram, thêm 10 gram Cam thảo.
  • Tán nhỏ rồi trộn đều.
  • Mỗi lần sử dụng 8 gram cùng với nước sắc Mạch môn hoặc Cỏ bấc đèn, ngày 3 lần (sáng, trưa và tối).

Chữa tiểu tiện lẫn sỏi sạn:

  • Dùng Bòng bong, Hoạt thạch, Bạch mao căn (rễ Cỏ tranh) mỗi vị 30 gram, thêm 60 gram Kim tiền thảo và 12 gram Xa tiền thảo (cỏ Mã đề).
  • Sắc thuốc và chia thành 2 phần uống mỗi ngày.

Chữa sỏi niệu đạo:

  • Dùng 30 gram Bòng bong, 15 gram Biển súc và 30 gram Mã đề.
  • Sắc thuốc và sử dụng khi còn ấm.

Chữa tiểu tiện xuất huyết:

  • Dùng một lượng Bòng bong tán thành bột mịn.
  • Mỗi lần sử dụng 8 gram hòa với nước đường để uống, ngày 3 lần.

Chữa tiểu tiện khó khăn:

  • Dùng 60 – 90 gram Bòng bong sắc cùng với nước và đường.
  • Sử dụng thay cho nước trà.

Chữa đi ngoài có máu:

  • Dùng 60 – 90 gram dây và lá Bòng bong, rửa sạch để loại bỏ tạp chất.
  • Sắc cùng với nước và chia thành 2 – 3 lần mỗi ngày (sử dụng trong ngày).

Chữa viêm tuyến vú:

  • Dùng 25 – 30 gram Bòng bong sắc kỹ cùng với nửa phần nước và nửa phần rượu rồi chia thành 3 phần nhỏ để uống trong ngày (sáng, trưa và buổi tối).

Chữa chứng tăng bạch đới ở phụ nữ:

  • Dùng một lượng dây Bòng bong, rửa sạch và cắt thành từng đoạn nhỏ.
  • Nấu kỹ cùng với một ít thịt lợn nạc rồi dùng thịt và uống nước canh, bỏ phần bã thuốc.

Chữa di tinh, mộng tinh:

  • Dùng một nắm dây Bòng bong, đốt tồn tính và nghiền nát thành bột mịn.
  • Mỗi lần dùng 4 – 6 gram lượng bột trên hòa với nước sôi để dùng.

Chữa bỏng do lửa:

  • Dùng một ít Bòng bong, đốt tồn tính và nghiền nát thành bột mịn.
  • Trộn cùng với một ít dầu vừng và đắp lên vị trí bị bỏng, giữ yên khoảng 15 – 20 phút rồi rửa lại bằng nước lạnh.

Chữa mụn rộp loang vòng:

  • Dùng một nắm lá và dây cây Bòng bong tươi, rửa sạch bằng nước lạnh, giã nát rồi sau đó đắp vào vết thương.
  • Mỗi ngày thực hiện 2 lần.

Chữa vết thương bị ong đốt:

  • Dùng một nắm lá Bòng bong tươi, rửa sạch bằng nước lạnh và giã nát rồi đắp lên vị trí bị ong đốt.

Chữa vết thương phần mềm:

  • Dùng 20 gram phèn phi, 40 gram lá trầu không (tươi) cùng với 2 lít nước.
  • Nấu lá trầu không cùng với nước và lọc để lấy phần nước.
  • Bổ sung phèn phi và đánh cho tan phèn.
  • Rửa vết thương bằng phần nước này.
  • Sau đó, sử dụng lá Mỏ quạ tươi rửa và đắp lên vết thương, thay băng mỗi ngày.

Chữa vết thương và thay đổi bài thuốc:

  • Dùng lá Bòng bong, lá cây Hàn the và lá Mỏ quạ với lượng bằng nhau.
  • Rửa qua nước để loại bỏ bụi bẩn, giã nhỏ và đắp lên vết thương.
  • Thay đổi bài thuốc sau 3 – 5 ngày.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Bòng bong, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 226.
  2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Bòng bong, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 1, trang 48.

Rối loạn bàng quang và tuyến tiền liệt

Tiền liệt tuyến Á Âu

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 120.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Tư Vấn Y Dược Quốc Tế

Xuất xứ: Việt Nam

Điều trị đái tháo đường

Vương Đường Khang

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 165.000 đ
Dạng bào chế: viên nénĐóng gói: Một hộp 20 viên x 2 vỉ, mỗi vỉ chứa 10 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Dược phẩm Tân Quang

Xuất xứ: Việt Nam

Thông mật, tan sỏi mật, bảo vệ gan

Viên sủi Toha Fast

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên sủiĐóng gói: Hộp 1 tuýp 20 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược phẩm Fresh life

Xuất xứ: Việt Nam