Cà Dại Hoa Trắng (Cà Pháo)
Danh pháp
Tên khoa học
Solanum torvum Swartz. (Họ Cà/Khoai tây – Solanaceae)
Tên khác
Cà pháo, cà dại, cà hoa trắng, bạch gia, pháo gia, cà trắng, cà nước, cà hoang, cà gai hoa trắng…
Nguồn gốc
Cà dại hoa trắng là cây gì? Trong số 25 loài thuộc chi Solanum L ở Việt Nam, có 11 loài được ưa chuộng với mục đích làm thuốc. Cây cà dại hoa trắng, phổ biến khắp mọi nơi, đặc biệt là tại các tỉnh trung du và miền núi. Sự hiện diện của nó không chỉ giới hạn trong biên giới Việt Nam mà còn lan tỏa ra nhiều nước nhiệt đới châu Á như Ấn Độ, Srilanka, Indonesia, và thậm chí đến vùng Nam Trung Quốc. Quả cà dại hoa trắng có ăn được không? người dân Ấn Độ sử dụng quả non của cà dại hoa trắng như một loại rau ăn dùng trong các bữa cơm gia đình.
Cà dại hoa trắng mọc ở đâu? Là loại cây có thói quen ưa sáng và ưa ẩm, thường xuất hiện lẻ tẻ hoặc kết hợp với nhiều cây cỏ khác ven đường, bãi hoang hoặc ở các vùng nương rẫy. Cây này thích nghi tốt với vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Trong quá trình thử nghiệm việc trồng cây ở các vùng núi cao lạnh như Sapa, một số cây thường trải qua tình trạng tàn lụi và chết trong mùa đông, đặc biệt là trong năm đầu tiên. Cây phát triển mạnh mẽ vào mùa xuân và mùa hè, trong khi mùa đông thường có hiện tượng rụng lá nhiều. Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt.
Đặc điểm thực vật
Cà dại hoa trắng là một loài thực vật nhỏ, có chiều cao trung bình dao động từ 2 đến 3m. Thân cây có nhiều cành mềm, ít gai, và phủ nhiều lông hình sao. Lá Cà dại hoa trắng mọc so le, có phiến lá hình trứng được chia thành nhiều thùy, cuống lá dài từ 1,5 đến 10cm. Phiến lá rộng từ 6 đến 18cm và dài từ 8 đến 20cm.
Cụm hoa Cà dại hoa trắng mọc thành chùm ở ngoại kẽ lá, bao gồm nhiều hoa màu trắng, dài và không có nhiều lông hoặc gai. Nhị của hoa có màu vàng. Quả Cà dại hoa trắng có hình cầu, đường kính khoảng 12-15mm, có bề mặt nhẵn và khi chín sẽ chuyển sang màu vàng. Cây cho quả vào khoảng tháng 4 đến 7 hằng năm. Hạt hoa của cây có hình đĩa, có mang, và có đường kính nhỏ, khoảng 1,5 đến 2mm.
Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến
Rễ của cây thường được lựa chọn để sử dụng trong thuốc. Rễ có thể được thu hái quanh năm, sau đó được rửa sạch, thái mỏng, và phơi hoặc sấy khô. Ngoài ra, hoa, lá, và quả cũng có thể được sử dụng, nhưng ít phổ biến hơn.
Thành phần hoá học
Trong quả phơi khô có chứa protein 8,3%, chất béo 1,7%, chất vô cơ 5,1%, carbohydrat 55%. Các thành phần vô cơ gồm Ca 390 mg%, P 180 mg%, Fe 22,2 mg%. Quả còn chứa ancaloit (solasonin), dầu béo và một lượng nhỏ sitosterol.
Rễ chứa jurubin.
Lá chứa saponin sterolic trong đó có các sapogenin là neoclorogenin, panicucogenin, neosolaspigenin, solaspigenin.
Tác dụng dược lý
Cà dại hoa trắng có tác dụng gì? Cao chiết từ cây có tác dụng trên nhịp thở và huyết áp.Tác dụng của cây cà dại hoa trắng có ở cả cây, trừ rễ có tác dụng ức chế co thắt hồi tràng cô lập chuột lang gây bởi acetylcholin clorid và histamin. Chất carpesterol có trong cây có hoạt tính chống viêm trên phù chân chuột nhắt trắng gây bằng caragenin, tương đương với hoạt tính của hydrocortisol.
Tính vị – Quy kinh
Đang cập nhật
Công năng – Chủ trị
Tại Malaysia, nhân dân dùng quả còn xanh để chế bột cary.
Cà dại hoa trắng chữa bệnh gì? Ở Việt Nam, nhân dân sẽ giã nát lấy nước bôi lên chân nứt nẻ, nước ăn chân, nơi sâu bọ đốt. Rễ sắc đặc dùng ngâm chữa đau răng.
Tại Ấn Độ, quả của cây được coi là có tác dụng hỗ trợ điều trị vấn đề về gan và lách to. Nước sắc từ quả thường được sử dụng để điều trị ho. Cây cũng được biết đến với các tác dụng như an thần, kích thích sự tiểu tiện và hỗ trợ quá trình tiêu hóa. Rễ của cây được sử dụng dưới dạng thuốc đắp nóng để chữa trị tình trạng nứt nẻ ở bàn chân.
Ở Nepal, người ta dùng quả giã nát làm thuốc nhão đắp lên trán để chữa nhức đầu nặng.
Ở Indonesia, nhân dân thường giã nát quả lấy nước uống chữa sốt rét và những bệnh sốt khác vì có vị đắng. Quả cây cũng có trong thành phần của một thuốc uống gồm nhiều vị để trị tiêu chảy và đau bụng.
Ở Philippines, nhân dân địa phương dùng nước sắc rễ uống để giải độc khi bị ngộ độc, à cũng áp dụng cho phụ nữ sau khi sinh để giảm bớt tình trạng chảy máu. Tại miền trung Haiti, lá cây được sử dụng như một dạng nước sắc để uống chữa trị đau dạ dày.
Trong y học dân gian ở Cameroon, lá của cây cà dại hoa trắng được coi là một loại thuốc cầm máu.
Liều dùng
Dược liệu này có thể được sử dụng dưới dạng nước sắc uống hoặc dùng ngoài. Liều dùng trung bình từ 10 – 20g/ ngày.
Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ cao và nơi ẩm thấp.
Một số bài thuốc
Chữa chứng khó tiểu tiện
Rửa sạch cành lá của cây đơn buốt và lá tươi của cây cà dại, thái nhỏ và hãm với nước uống như trà.
Chữa đau dây thần kinh và đau lưng
Kê huyết đằng, lá lốt, cà dại hoa trắng, dây gấm và thổ phục linh mỗi thứ 20g. Đem sao vàng và sắc uống ngày dùng 1 thang. Dùng liên tục ít nhất 10 thang để nhận thấy hiệu quả.
Chữa ho mãn tính
Chuẩn bị 10 – 15g rễ cà dại. Sắc nguyên liệu đã chuẩn bị để uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi hẳn.
Chữa đau răng
Sắc đặc từ rễ dược liệu, rễ chanh, vỏ cây lai, và vỏ cây trầu, ngậm nhổ nước.
Chữa ong đốt, nứt nẻ bàn chân, kẽ chân
Lấy quả dược liệu và lá lốt, giã nát, rồi ép dịch để bôi.
Chữa lang ben phát triển ở nách, đùi
Cắt đôi quả cà pháo tươi, chấm mặt cắt với bột diêm sinh và xát vào nơi bị lang ben.
Trị trẻ em bị đau bụng
Nên chuẩn bị 1 ít hoa cà dại. Hãy rửa sạch, hãm với nước sôi và cho trẻ uống.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Huy Bích (2006), Cà dại hoa trắng, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 286.
- Đỗ Tấn Lợi (2006), Cà dại hoa trắng, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 542.
- Phạm Hoàng Tộ (1999), Cà dại hoa trắng, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 756.