Búp Ổi
Danh pháp
Tên khoa học
Psidium guajava L. (Họ Sim – Myrtaceae)
Psidium pomiferum L.
Psidium pyriferum L.
Tên khác
Phan thạch lựu, Ủi
Nguồn gốc
Cây Ổi, được biết đến với tên khoa học là Psidium guajava, là một loài cây ăn quả có nguồn gốc từ Brazil và đã tồn tại từ rất lâu đời trong văn hóa dân gian của chúng ta. Dưới nhiều cái tên khác nhau như cây Ổi cảnh hay cây ổi ta, loài cây này đã thu hút sự quan tâm của những nhà nghiên cứu thực vật từ thế kỷ 18 khi chúng được phát hiện lần đầu vào năm 1753. Sau đó, cây Ổi đã được lan truyền và phổ biến khắp nơi trên thế giới và trở thành một trong những loại cây ăn quả hàng đầu được ưa chuộng.
Đặc điểm thực vật
Cây Ổi là loại cây thân gỗ lớn, thường có chiều cao trung bình từ 8-10m, với thân chia thành nhiều nhánh nhỏ tạo nên một cấu trúc cây phức tạp. Theo thời gian, có xu hướng giảm độ cao của cây Ổi, khiến chúng trở nên thấp hơn. Thân cây Ổi có vẻ cứng cáp, mạnh mẽ, với vỏ cây già dễ bong tróc.
Lá cây Ổi có hình dạng bầu dục và đầu lá thường có lông gai. Kích thước của lá dao động từ 10-15cm chiều dài và 5-7cm bề rộng. Phần mặt trên của lá thường có màu xanh đậm hơn so với phần mặt dưới.
Hoa của cây Ổi là loại hoa lưỡng tính, thường mọc thành từng chùm hoa. Bông hoa có màu trắng tinh khôi, với cánh hoa mỏng manh và dễ bị rụng.
Búp ổi là gì? Búp ổi là một loại quả non của cây Ổi, một loại trái cây phổ biến và ngon miệng. Quả ổi có hình dạng giống quả lê hoặc hình cầu, kích thước và trọng lượng tùy thuộc vào giống cây. Vỏ quả ban đầu có màu xanh lá, nhưng khi chín hoàn toàn, chúng chuyển sang màu vàng. Thịt quả mềm mịn, có vị ngọt và mùi thơm đặc trưng. Bên trong quả, có nhiều hạt nhỏ và cứng.
Rễ của cây Ổi thường đi sâu vào đất để hút dinh dưỡng. Chúng thuộc loại rễ cọc, có khả năng sinh trưởng nhanh chóng và phân nhánh ra nhiều hướng khác nhau. Trong mùa mưa, rễ cây có xu hướng đâm lên mặt đất để tránh bị ngập úng.
Phân bố – Sinh thái
Cây Ổi có nguồn gốc từ Nam Mỹ, đặc biệt là từ đất nước Brazil. Theo thời gian, cây Ổi đã trải qua sự lai tạo và tiến hóa, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều giống Ổi khác nhau trên khắp thế giới. Dưới đây là một số giống Ổi phổ biến trên thế giới hiện nay:
- Giống cây Ổi thường (Common Guava): Đây là giống Ổi ngon và phổ biến nhất trên toàn thế giới. Nó thường xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ và một số khu vực khác.
- Giống cây ổi thuộc họ Sim (Myrtaceae): Giống ổi này phổ biến ở những vùng nhiệt đới và ôn đới, trong đó có Việt Nam.
- Giống cây ổi thuộc họ Psidium: Đây là giống ổi có nguồn gốc tại Trung và Nam Mỹ và đã đóng góp lớn vào kinh tế của các vùng này.
Cây ổi có lá xanh quanh năm và không chịu được lạnh, với độ nhiệt thấp nhất là -2°C có thể làm cây chết. Ngược lại, ổi có khả năng chịu nhiệt độ cao trong môi trường khô hanh như sa mạc, miễn là có đủ nước. Điều quan trọng là ổi thích khí hậu ẩm ướt, và nếu lượng mưa hàng năm dao động từ 1.500 đến 4.000 mm và phân bố đều, thì không cần tưới thêm. Hệ thống rễ của cây ổi thích nghi tốt với sự biến đổi đột ngột của độ ẩm trong đất, có khả năng phát triển nhanh khi cần và có thể đâm ra sâu xuống đất tận 3-4 mét để tìm nước. Mặt khác, nếu có mưa nhiều, cây ổi có thể đâm nhiều rễ lên bề mặt đất để tránh bị ngập.
Cây ổi có thể trồng trên nhiều loại đất với pH từ 4,5 đến 8,2. Mặc dù không sợ gió, nhưng quả và lá của các giống Ổi to có thể bị rách và rụng khi gặp bão.
Bộ phận dùng
Búp non, lá, vỏ thân, rễ và quả đều là các thành phần của cây ổi có khả năng được tận dụng trong việc chế biến thuốc.
Thu hái – Chế biến
Búp non và lá (Gemma et Folium Psidium guajavae) có thể được thu hái quanh năm và sau đó phơi khô. Còn quả (Fructus Psidium guajavae immaturus) thì nên thu hái khi quả còn xanh, sau đó cắt thành lát và tiếp tục phơi khô.
Tính vị – Quy kinh
Lá của cây ổi mang một vị đắng và sáp, trong khi quả của nó thể hiện một vị ngọt hơi chua và tính ấm.
Thành phần hóa học
Quả và lá của cây ổi đều chứa nhiều dưỡng chất quan trọng. Trong đó, chúng có beta-sitosterol, quereetin, guaijaverin, leucocyanidin và avicularin. Ngoài ra, lá ổi còn chứa tinh dầu dễ bay hơi và eugenol. Quả ổi khi chín chứa nhiều vitamin C và các polysaccarit như fructose, xylose, glucose, rhamnose, galactose. Rễ cây ổi chứa axit arjunolic, trong khi vỏ rễ có tanin và các axit hữu cơ.
Một lượng trung bình các dưỡng chất trong 100 gram quả ổi bao gồm 1 gram protein, 15 milligram calci, 1 milligram sắt, 0,06 milligram retinol (vitamin A), 0,05 milligram thiamin (vitamin B1) và 200 milligram axit ascorbic (vitamin C). Đặc biệt, hàm lượng vitamin C trong quả ổi cao hơn nhiều so với cam và quả ổi cũng chứa nhiều pectin.
Theo một tài liệu khác, quả ổi chứa khoảng 77,9% nước, 0,9% protein, 0,3% lipid, 15% carbohydrate, 0,3% axit hữu cơ, 0,5% tro, 0,03 milligram vitamin B1, 0,03 milligram vitamin B2, 0,2 milligram vitamin PP, và 50-60 milligram vitamin C. Các loại đường trong quả ổi bao gồm 58,9% fructose, 35,7% glucose, và 5,3% sucrose. Các axit hữu cơ chính trong quả ổi là axit citric và axit malic.
Lá của cây ổi chứa khoảng 10% tanin và các thành phần tương tự, cùng với 0,3% tinh dầu, trong đó có caryophyllene, β-bisabolene, aromadendrene, β-selinene, nerolidiol, oxit caryophyllene, Sel-11-en-4a-ol, và eugenol. Ngoài ra, lá ổi cũng có thể chứa tecpen (axit oleanolic và axit ursolic). Vỏ của cây ổi thường chứa từ 25-30% tanin.
Tác dụng dược lý
Uống nước lá ổi tươi có tác dụng gì? Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phần dịch chiết từ các thành phần của cây ổi mang theo những tác dụng quan trọng sau đây:
Kháng khuẩn: Các chiết xuất từ cây ổi đã được chứng minh có khả năng đối phó với vi khuẩn, giúp ngăn chặn sự phát triển của chúng và giữ cho cơ thể kháng khuẩn hơn.
Làm se niêm mạc: Các thành phần của cây ổi cũng có tác dụng làm dịu niêm mạc, giúp giảm sưng đỏ và tạo cảm giác thoải mái.
Cầm tiêu chảy: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cây ổi có khả năng kiểm soát tiêu chảy, giúp cải thiện tình trạng sức khỏe liên quan đến vấn đề này.
Công năng – Chủ trị
Theo dược học cổ truyền, các phần khác nhau của cây ổi đều được biết đến với những công dụng quý báu:
- Lá ổi được truyền thống sử dụng để giúp tiêu thũng và loại độc, cũng như thu sáp chỉ huyết.
- Quả ổi được coi là có tác dụng thu liễm và kiện vị cố tràng.
Tác dụng trà búp ổi? Các thành phần của cây ổi thường được áp dụng trong việc điều trị nhiều tình trạng bệnh lý như tiết tả (tình trạng đi lỏng), cửu lỵ (lỵ mạn tính), viêm dạ dày ruột cấp tính và mãn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiêu khát (tiểu đường), và băng huyết, và còn nhiều ứng dụng khác trong y học cổ truyền.
Liều dùng
Các phần của cây ổi có thể sử dụng dưới dạng tươi hoặc phơi khô. Thường, chúng được chế thành sắc dùng bằng cách lấy nước uống hoặc sử dụng bên ngoài da trong một số trường hợp cụ thể. Liều lượng khuyến nghị cho sắc dùng thường là khoảng 10 – 15 gram mỗi ngày, trong khi việc đắp ngoài không có giới hạn về liều lượng cụ thể.
Kiêng kỵ
Ai không nên ăn ổi? Không nên sử dụng khi đang mắc táo bón hoặc tả lỵ chưa được điều trị và giải quyết hoàn toàn.
Một số bài thuốc
Cách uống nước lá ổi trong điều trị viêm dạ dày, viêm ruột cấp và viêm ruột mãn tính:
- Bài thuốc 1: Lấy lá ổi tươi hoặc khô theo lượng tùy ý, sau đó sấy khô và xay thành bột mịn. Mỗi lần dùng 6g bột này, pha với nước sôi ấm và dùng 2 lần mỗi ngày.
- Bài thuốc 2: Lấy 1 nắm lá ổi, 6-9g gừng tươi, và một ít muối ăn. Trộn đều các thành phần, đun chín trên lửa. Sau đó, lọc và uống nước này hàng ngày trong một tháng.
Cửu lỵ: Chuẩn bị 2-3 quả ổi khô thái phiến hoặc 30-60g ổi tươi. Đặt chúng trong nước ấm và hấp trong một thời gian, lấy nước thu được và dùng chia thành nhiều lần trong ngày và uống trong một tháng.
Tiêu hóa không tốt ở trẻ em: Chuẩn bị 30g lá ổi, 15-30g gạo tẻ thơm, 30g tây thảo và 1-12g hồng trà. Đặt tất cả các thành phần trong nồi với 1 lít nước, đun sôi trên lửa nhỏ và nấu cho đến khi còn 500ml nước. Thêm một ít đường và muối, sau đó chia thành 2 phần và cho trẻ uống. Lưu ý rằng liều này chỉ dành cho trẻ từ 1 tuổi trở lên.
Tiêu chảy:
- Bài thuốc 1: Chuẩn bị 20g búp ổi hoặc vỏ ổi dộp, 12g búp hay nụ sim, 12g gừng tươi, 12g búp vối, 12g hạt cau già, 12g rốn chuối tiêu, và 12g búp chè. Đun nước với các thành phần này và uống khi nước còn ấm.
- Bài thuốc 2: Sử dụng 12g búp ổi, 8g vỏ ổi dộp, 8g tô mộc, và 2g gừng tươi. Đặt chúng trong 200ml nước sôi và đun cho đến khi còn 100ml. Chia thành 3 phần và uống trong một ngày, dùng 1 tháng.
Thổ tả: Chuẩn bị lá ổi, lá vối, lá sim và hoắc hương với liều lượng bằng nhau. Đặt các thành phần này vào ấm giữ nhiệt và hâm nóng trong 500ml nước sôi nóng như hâm trà. Uống trong ngày khi nước vẫn ấm, mỗi ngày dùng 1 tháng.
Băng huyết: Chuẩn bị quả ổi khô theo lượng mong muốn. Đem quả ổi khô đi sao cháy cho tới khi khô tự nhiên, sau đó nghiền thành bột. Mỗi lần lấy 9g bột này, pha với nước sôi ấm và uống, tần suất 2 lần mỗi ngày.
Tiểu đường: Chuẩn bị 250 quả ổi. Rửa sạch quả ổi, thái miếng và đặt vào máy ép để lấy nước rồi chia thành 2 lần và uống trong ngày. Hoặc có thể ăn hàng ngày khoảng 200g quả ổi để có tác dụng tương tự.
Đau răng: Chuẩn bị vỏ rễ cây ổi cùng với dấm chua. Đem vỏ rễ cây ổi và dấm chua sắc cùng nhau, sau đó dùng để ngậm nhiều lần trong ngày.
Sa trực tràng: Chuẩn bị 1 nắm lá ổi tươi. Rửa sạch lá ổi, sau đó sắc kỹ để lấy nước dùng để ngâm rửa hậu môn. Bạn cũng có thể kết hợp việc sắc quả ổi khô và uống để tăng hiệu quả.
Giải độc ba đậu: Chuẩn bị 10g quả ổi, 10g bạch truật sao hoàng thổ, và 10g vỏ cây ổi. Đem các thành phần này đun sôi trong 1 bát nước trên lửa nhỏ. Lấy nửa bát và chia thành nhiều lần uống trong ngày.
Tài liệu tham khảo
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam