Bướm Bạc
Danh pháp
Tên khoa học
Mussaenda pubescens Ait.f (Họ Cà phê – Rubiaceae)
Tên khác
Hồ điệp, Bươm bướm, Hoa bướm, Bứa chừa (Thái)
Nguồn gốc
Cây Bướm bạc (Mussaenda pubescens Ait.f) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Loài này có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á và được phát hiện bởi nhà thực vật học người Anh William Aiton vào năm 1789.
Đặc điểm thực vật
Hình ảnh cây bướm bạc: Bướm bạc là một loại cây nhỏ hoặc có kích thước nhỡ, thường thấy mọc trườn dài từ 1 đến 2 mét. Cây có cành non được phủ một lớp lông mịn, tạo ra một diện mạo thanh thoát và đẹp mắt.
Những chiếc lá của bướm bạc được hình thành theo dạng nguyên và mọc đối diện nhau. Chúng thường có hình dáng bầu dục hoặc trứng, có chiều dài từ 4 đến 9 centimet, và chiều rộng từ 1,5 đến 4,5 centimet. Lá có đáy thuôn và đầu nhọn, với mặt trên màu xanh lục sâu, trong khi mặt dưới thường có màu nhạt và đôi khi có lớp lông mỏng phủ trên bề mặt. Đặc điểm đặc biệt của lá bướm bạc là hình dạng của lá kèm, chúng thường có hình sợi.
Cụm hoa của bướm bạc thường xuất hiện ở đầu của các cành cây. Hoa của cây này có màu vàng sáng và được bao bọc bởi các lá đài màu trắng. Lá bắc của hoa thường có đầu nhọn, trong khi đài hoa bao gồm 5 thùy hẹp, và có một thùy phát triển hình trứng hoặc gần tròn với móng dài. Tràng hoa có 5 cánh, ống tràng dài và hẹp. Bướm bạc có 5 nhị dính chặt vào phần cuối của ống tràng, và bầu hoa thường chia thành 2 ô, chứa nhiều noãn.
Quả nang của cây thường có hình cầu, và bên trong chứa rất nhiều hạt màu đen, được vò ra cùng với một chất dính đặc biệt.
Phân bố – Sinh thái
Cây bướm bạc rừng thường tự nảy mầm và mọc hoang ở các vùng đồi núi tại nước Trung Quốc và cũng có mặt rải rác tại các tỉnh phía Bắc của Việt Nam.
Cây Bướm bạc thích hợp với khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, yêu cầu ánh sáng mặt trời đầy đủ hoặc bán phần. Cây chịu được hạn nhẹ nhưng không chịu được ngập úng. Cây có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau, miễn là thoát nước tốt.
Cây có thể nhân giống bằng hạt hoặc cành giâm. Cây Bướm bạc có tác dụng làm đẹp cho cảnh quan, tạo bóng mát và thu hút các loài côn trùng thụ phấn.
Bộ phận dùng
Từ cây bướm bạc, chúng ta có thể sử dụng toàn bộ phần thân, rễ và lá của cây.
Thu hái – Chế biến
Cả thân và rễ có thể được thu hái quanh năm, sau đó được rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô để lưu trữ. Lá thường được sử dụng dưới dạng tươi.
Tính vị – Quy kinh
Bướm bạc có tính mát, vị hơi ngọt và nhạt. Theo quan điểm đông y, nó quy kinh vào các cơ quan quan trọng như kinh phế, tâm và can.
Thành phần hóa học
Từ các phần trên mặt đất của cây bướm bạc, đã xác định được một loạt thành phần thực vật quan trọng như Mussaendoside F, Mussaein A, B và C, Argyol, 3,23-Dihydroxy-urs-1,2-en-28-oic acid, 3,19, 24-Trihydroxy-urs-12-en-28-oic acid, Clethric acid, Ilex Saponin A, Mussaendoside U và V.
Vỏ của rễ chứa axit rotundic và có hoạt tính có thể gây hại cho tế bào. Từ toàn bộ cây, đã được phân lập các chất Mussaendoside M, N, O, P và Q. Hoa của cây bướm bạc cũng chứa các hợp chất như -sitosterol, stigmasterol và doursterol. Ngoài ra, đã báo cáo về sự tồn tại của các thành phần thực vật khác như axit ursolic, mussaendoside R, 3-O–D-Glucopyranosyl-urs-12-en-27,28-dioic acid, 28-O–D-glucopyranoside, 3-O–D-Glucopyranosyl (1—> 2)O–D-glucopyranosyl-3,19-dihydroxy-urs-12-en-28-oic acid, 28-O–Dglucopyranoside, axit aijunolic, mussaendoside J, K, S, D, E, H, G, A, B, C, M và N, axit feruic, axit caffeic, và axit p-coumaric.
Đáng chú ý, Mussaendoside F, một hợp chất tìm thấy trong các phần trên mặt đất của cây, đã được xác định là một chất đối kháng muscarinic và có khả năng hoạt động chống lại RSV với mức độ ức chế lên đến 50%.
Tác dụng dược lý
Bướm bạc có khả năng kháng virus, đặc biệt là chống lại virus liên quan đến các bệnh hô hấp. Ngoài ra, cây cũng thể hiện hoạt tính kháng nấm đối với các loài nấm như Rhizoctonia solani, Phytium ultimum và Aspergillus fumigatus. Đặc biệt, loại cây này cũng chứa các chất đối kháng thụ thể M-Ach và có khả năng tán huyết cũng như tăng cường hệ miễn dịch.
Nghiên cứu về chiết xuất metanol từ lá của loại cây bướm bạc đã chỉ ra rằng nó có khả năng đáng kể trong việc ngăn chặn sự hình thành và phát triển của các vùng hủy xương. Cụ thể, các cycloartane saponin 1 – 6 có trong chiết xuất đã thể hiện khả năng ức chế tích cực sự hình thành hủy xương trong các thử nghiệm sàng lọc. Do đó, việc xử lý các tế bào RAW 264,7 bị kích thích bởi RANKL bằng các hợp chất như mussaendoside X và heinsiagenin A 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)]-O-β-D-glucopyranoside đã giảm đáng kể sự hủy xương theo cách phụ thuộc vào nồng độ. Điều này cho thấy rằng 6 hợp chất mới của cây bướm bạc với cycloartane có tiềm năng lớn là các chất ức chế quá trình hủy xương một cách hiệu quả.
Công năng – Chủ trị
Cây bướm bạc có tác dụng gì? Bướm bạc được coi là một cây có nhiều công dụng trong việc thanh nhiệt, lương huyết, giải biểu, cân bằng năng lượng, giảm căng thẳng, và giảm viêm nhiễm. Cây Bướm bạc thường được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau, bao gồm cả cảm mạo, sổ mũi, say nắng, viêm khí quản, sưng amidan, viêm hầu họng, viêm thận, phù thũng, viêm ruột, tiêu chảy, xuất huyết tử cung, bạch đới, tê thấp, rắn cắn, và viêm nhiễm da.
Liều dùng
Cách sử dụng thường là dùng cây Bướm bạc để chế biến thành thuốc sắc, có thể sử dụng riêng hoặc phối hợp với các loại thuốc khác, tùy thuộc vào bài thuốc cụ thể. Thuốc sắc này có thể được tạo ra bằng cách sắc cây với năm phần nước, hoặc sắc cô đặc hơn với hai phần nước để sử dụng. Liều dùng thường là từ 15 đến 30 gram mỗi ngày, tùy thuộc vào mục đích điều trị cụ thể.
Một số bài thuốc
Phòng say nắng: Dùng 60-90g thân và rễ Bướm bạc, đun lấy nước uống như trà.
Trị sổ mũi, say nắng: Hãm 12g thân Bướm bạc, 10g lá Ngũ trảo và 3g Bạc Hà trong nước sôi, uống trong ngày.
Lợi tiểu, viêm thận, phù: Sắc 30g thân Bướm bạc, 30g Mã Đề và 60g dây Kim ngân tươi lấy nước uống.
Chữa sốt, háo khát, táo bón, tân dịch hao kiệt: Sắc 60g rễ Bướm bạc (sao vàng) và 12g Hành tăm (sao vàng) lấy nước uống.
Chữa lao nhiệt, nóng âm trong xương: Dùng một nắm rễ Bướm bạc sắc lấy nước uống.
Chữa trẻ viêm não B, sốt cao, háo khát, hôn mê: Sắc 30g rễ Bướm bạc, 15g Hoa Hòe, mỗi vị 12g Huyền sâm, Sinh Địa, Mạch Môn, Ngưu Tất, hạt Muồng sao và Dành dành lấy nước uống.
Chữa khí hư bạch đới: Dùng 10-12g rễ Bướm bạc rửa sạch, sắc lấy nước uống.
Trị ho, sốt, viêm amidan: Sắc đặc 30g Bướm bạc, 20g Huyền Sâm và 10g rễ Bọ mẩy để uống mỗi ngày.
Chữa phong thấp, thấp khớp, đau nhức xương khớp: Dùng 10-20g rễ Bướm bạc rửa sạch, sắc với 200 – 250ml nước rồi uống khi còn nóng. Hoặc sắc 30g cành và rễ Bướm bạc, Thổ Phục Linh, Cốt toát cổ, Thiên niên kiện, Bạch Chỉ mỗi vị 30g lấy nước uống; đồng thời giã lá Bướm bạc tươi đắp lên chỗ đau.
Chữa viêm lở loét da: Rửa sạch Lá Bướm bạc (tươi), lá Mướp (tươi), đồng lượng rồi giã nát và đắp lên vết loét da.
Hoa Bướm bạc chữa bệnh chốc đầu: Đun 30g Hoa Bướm bạc, 25g Bồ Kết và 100ml Mật lợn lấy nước gội đầu hàng ngày cho tới khi khỏi.
Chữa bệnh chàm: Rửa sạch Hoa Bướm bạc, Vôi củ, lá Đào, đồng lượng rồi giã nát và thoa lên vùng da bị chàm.