Bỏng Nổ (Cây Nổ)
Danh pháp
Tên khoa học
Fluggea virosa (Roxb.Ex Willd) Baill. (Fluggea microcarpa Blume). (Họ Thầu dầu – Euphorbiaceae)
Tên khác
Cây nổ, bỏng nẻ, mắc tẻn (Thổ), cúng pa (Thái), cây đinh vàng, cây nổ gai
Nguồn gốc
Cây bỏng nổ là cây gì? Serissa Comm là một chi nhỏ, hiện chỉ có một loài bỏng nổ được nhập trồng ở Việt Nam. Loài cây này có nguồn gốc từ vùng Đông Á, bao gồm Trung Quốc và Nhật Bản. Ở Việt Nam, bỏng nổ thường được trồng để làm cảnh, tạo hình thành cây “bon sai” hoặc trồng dày thành hàng để làm đường viền trong các vườn hoa.
Cây bỏng nổ mọc ở đâu? Bỏng nổ là loài cây ưa ẩm và có thể chịu được ít ánh sáng, phát triển mạnh mẽ trong mùa mưa ẩm. Nhờ khả năng tái sinh chồi khỏe mạnh, nó dễ dàng bị cắt tỉa để tạo hình và thành dạng khối. Trong mùa đông, bỏng nổ gần như ngừng phát triển, lá rụng nhiều và không mọc ra chồi mới. Mặc dù cây cho hoa quả hàng năm, nhưng hiện chưa có quan sát nào về việc cây con mọc từ hạt. Tuy nhiên, cây có khả năng tái sinh dinh dưỡng mạnh mẽ. Thông thường, người ta trồng bỏng nổ bằng cách cắm cành.
Đặc điểm thực vật
Cây bỏng nổ này là loại bụi, thường phân cành nhiều. Thân cành non có 4 cạnh, màu nâu, có lông, sau hình trụ, nhẵn, màu xám. Lá bỏng nổ mọc đối, có hình bầu dục thuôn, dài từ 0,7 đến 2,2 cm và rộng từ 0,3 đến 0,6 cm. Lá có gốc tròn và đầu hơi nhọn, mặt trên thường màu hơi sẫm, trong khi mặt dưới lại rất nhạt, có gân hằn rõ. Lá kèm của cây cũng có dạng nhọn.
Hoa bỏng nổ nhỏ, màu trắng, không có cuống, thường mọc ở đầu cành. Chúng có dạng ống dài, thường có 4-5 răng và hình mắc nhọn, mép có lông. Tràng hoa bốn hoặc năm cánh hình bầu dục hợp lại thành ống loe rộng ở đầu, mặt trong có lông. Cây có năm nhị dính vào ống tràng, bao phấn thuôn, và bầu có hai ô.
Quả bỏng nổ là loại quả mọng, mang đài tồn tại, và thường chứa hai hạt. Cây bỏng nổ thường ra hoa và kết quả vào mùa từ tháng 6 đến tháng 9.
Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến
Có thể sử dụng được nhiều bộ phận của toàn cây bỏng nổ. Thường người ta sử dụng vỏ, thân và rễ của cây bỏng nổ, và có thể hái gặt chúng quanh năm. Sau khi thu hái, người ta thường phơi hoặc sấy khô để bảo quản và sử dụng sau này.
Thành phần hoá học
Vỏ thân cây có tanin và saponin. Hoạt chất chưa rõ.
Tác dụng dược lý
Bỏng nổ có tác dụng gì? Theo các nguồn tài liệu quốc tế, lá của cây bỏng nổ có tác dụng giảm co thắt, trong khi rễ của cây này có khả năng gây ra hiện tượng se xoắn và cũng có tác dụng diệt giun.
Tính vị – Quy kinh
Bỏng nổ được biết đến với vị đắng, cay và tính mát, có tác dụng khư phong, chỉ thống, thanh nhiệt và lợi thấp, cũng như giải độc.
Công năng – Chủ trị
Bỏng nổ chữa bệnh gì? Theo kinh nghiệm dân gian, cây bỏng nổ được sử dụng để chữa các bệnh như phong thấp, đau lưng đùi, mun nhọt, sưng tấy, đau nhức, viêm gan, hoàng đàn. Bên cạnh đó, lá tươi được giã nát và áp dụng trực tiếp lên vùng bị sưng đau. Rễ của cây cũng được sử dụng để điều trị giun.
Ở Trung Quốc, cây serissa serissoides (còn được gọi là Bạch mã cốt) cũng được sử dụng với các mục đích tương tự như bỏng nổ, bao gồm điều trị cảm sốt, ho, mắt đỏ đau, đau họng, đau răng, viêm gan, phù thũng, kiết lỵ, đau phong thấp bạch đới và tràng nhạc.
Liều dùng
Người ta thường đưa ra liều dùng kiến nghị là: 40 – 80g cây tươi hoặc 20 – 40g cây khô sắt nước uống.
Liều dùng trong: Ngày dùng 6 – 12g
Liều dùng ngoài: Liều lượng được điều chỉnh tùy theo diện tích khu vực cần điều trị.
Bảo quản
Để bảo quản thuốc, hãy đặt chúng ở nơi thông thoáng, không có nhiệt độ cao và không bị ẩm ướt.
Một số bài thuốc phổ biến
Chữa viêm gan, hoàng đản cấp tính
Để pha chế thuốc, bạn cần sử dụng 60g bỏng nổ, 30g bạch mao căn và 30g sơn trà càn cho mỗi vị. Sau đó, hãy sắc thành nước uống.
Chữa viêm than mạn tính
Để pha chế thuốc, bạn cần sử dụng 15g bỏng nổ, 9g ngưu tất và 9g xa tiền từ cho mỗi vị. Sau đó, hãy sắc thành nước uống.
Chữa viêm họng
Cần sử dụng 9 – 15g bỏng nổ để pha chế nước sắc. Sau đó, chia nước sắc này thành 2 lần và sử dụng trong ngày.
Điều trị gai cột sống
Để chuẩn bị thuốc, bạn cần lấy thân cây bỏng nổ rửa sạch và thái thành miếng mỏng. Sau đó, đặt dược liệu vào chảo và rang cho đến khi chúng có màu vàng đẹp, sau đó tắt bếp.
Mỗi ngày, bạn cần lấy 15g dược liệu đã được sắc và pha với 1 lít nước, đun sôi trong khoảng 30 phút. Sau đó, bạn có thể sử dụng nước sắc này để uống, với tần suất là 2-3 lần trong ngày.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Huy Bích (2006), Bỏng Nổ , Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 228.
- Đỗ Tấn Lợi (2006), Bỏng Nổ , Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 690.
- Phạm Hoàng Tộ (1999), Bỏng Nổ, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 189.