Bồ Kết (Tạo Giác Thích/Trư Nha Tạo)

Hiển thị tất cả 17 kết quả

Bồ Kết (Tạo Giác Thích/Trư Nha Tạo)

Danh pháp

Tên khoa học

Gleditschia australis Hemsl (Họ Vang – Caesalpiniaceae)

Gleditschia sinensis Lamk.

Gleditschia fera (Lour.) Merr.

Gleditschia thoreln Gagnep

Mimosa fera Lour.

Tên khác

Tạo giáp, Tạo giác, Chưa nha tạo giác

Nguồn gốc

Cây Bồ kết được phát hiện bởi nhà thực vật học người Anh Henry Fletcher Hance vào năm 1888 khi ông đang nghiên cứu các loài thực vật ở miền nam Trung Quốc và Việt Nam. Ông đặt tên cho loài cây này theo tên của nhà thực vật học người Đức Friedrich Gleditsch, người đã nghiên cứu về các loài cây thuộc họ Đậu.

Đặc điểm thực vật

Bồ kết, một loài cây gỗ cao khoảng 5-7 mét, được biết đến với thân thẳng, vỏ mịn và gai to cứng, thường phân nhánh ở một độ dài khoảng 10-15 cm. Các nhánh nhỏ của nó thường có hình dạng trụ, đôi khi uốn cong, với một lớp lông ở đầu và màu xám nhạt.

Lá của bồ kết có thể được miêu tả là lá kép, mọc so le, với cuống dài khoảng 10-12 cm và có một lớp lông mịn cũng như các rãnh nổi. Lá chét của cây thường có 6-8 đôi, thuôn dài, thường mọc riêng lẻ, có mặt trên lá mượt mà và có một số lông nhỏ, trong khi mặt dưới thường nhạt hơn và nhẵn hơn. Đầu lá chét tròn và gốc lá chét lệch, với mặt mép có răng cưa nhỏ. Lá kèm nhỏ và thường rụng sớm.

Cụm hoa của bồ kết tạo thành chùm nở bên ngoài kẻ lá, có chiều dài khoảng 10-15 cm. Hoa của nó thường màu trắng và tụ họp thành từ 2 đến 7 bông trên các cành ngắn. Đài hoa có hình dạng ống và bao gồm 5 cánh hoa. Hoa đực có 10 nhị và không có bầu, trong khi hoa lưỡng tính có 5 nhị và bầu chứa nhiều ô với tối đa 12 noãn.

Quả của bồ kết là quả đậu mỏng có độ dài từ 10-12 cm, rộng khoảng 1,5-2 cm, có thể thẳng hoặc hơi cong. Bề ngoài của quả có một lớp phấn màu lam khi còn tươi và bên trong chứa từ 10-12 hạt, mỗi hạt được bao bọc bởi một lớp vỏ màu vàng, nhưng sau một thời gian, vỏ quả chuyển sang màu đen.

Đặc điểm thực vật Bồ Kết
Đặc điểm thực vật Bồ Kết

Phân bố – Sinh thái

Bồ kết, một loài cây phân bố chủ yếu ở các khu vực nhiệt đới trên toàn thế giới, đặc biệt phổ biến ở các tỉnh miền Nam của Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây Bồ kết có thể được tìm thấy trong tự nhiên và cũng được trồng ở một số tỉnh miền Bắc như Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Thanh Hoá và Nghệ An. Đáng chú ý, đảo Cát Bà ở Hải Phòng có tới 40.000 cây Bồ kết, và hàng năm, đảo này cung cấp tới 40 tấn quả Bồ kết.

Cây bồ kết có mấy loại? Bồ kết là một loài cây gỗ lớn, nhanh chóng phát triển, thích ánh sáng, thường mọc tự nhiên trong rừng thứ sinh và đôi khi thậm chí cả ở ven rừng núi đá vôi. Loài cây này thường ra hoa và kết quả hàng năm, nhưng tỷ lệ sản lượng quả phụ thuộc vào thời tiết. Trong mùa hoa, nếu có nhiều mưa, thường sẽ thu hoạch được ít quả hơn. Bồ kết rụng lá vào mùa đông và sau đó mọc lại vào cuối mùa xuân năm sau. Cây Bồ kết trồng từ hạt sau 4 năm sẽ ra hoa và cho quả lứa đầu tiên, và theo thời gian, số lượng quả sẽ càng tăng lên. Điều đáng chú ý là Bồ kết có khả năng tái sinh chồi sau khi bị đốn chặt.

Mùa hoa thường nở từ tháng 5 đến tháng 7, trong khi mùa quả thường nở từ tháng 8 đến tháng 10.

Bộ phận dùng

Quả Bồ kết (còn được gọi là Tạo giác hoặc Fructus Gleditsiae), là quả Bồ kết chín và đã khô.

Gai Bồ kết (còn được gọi là Tạo giác thích, Tạo thích, Thiên đình, hoặc Tạo trâm, Spina Gleditsiae), là những gai được thu hoạch từ thân và cành của cây Bồ kết.

Hạt Bồ kết (còn được gọi là Tạo giác tử hoặc Semen Gleditsiae).

Bộ phận dùng Bồ Kết
Bộ phận dùng Bồ Kết

Thu hái – Chế biến

Quả Bồ kết được thu hoạch khi chúng chín vào mùa tháng 10-11. Sau khi thu hoạch, quả được tách ra khỏi tạp chất, sau đó được rửa sạch và phơi khô cho đến khi có màu đen bóng. Quá trình này nhằm chuẩn bị quả để sử dụng sau khi được nghiền nhuyễn.

Gai Bồ kết có thể thu hoạch quanh năm, nhưng thời kỳ tốt nhất để làm điều này là từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Sau khi thu hoạch, gai có thể được phơi khô hoặc cắt mỏng trước khi tiếp tục quá trình phơi khô.

Hạt Bồ kết có thể được lấy từ quả Bồ kết đã chín và đã qua quá trình phơi khô hoặc sấy khô.

Tính vị – Quy kinh

Quả Bồ kết: Theo lĩnh vực Đông y, quả Bồ kết được xem là có tính ôn, có vị cay mặn và chứa chất độc. Nó tác động đặc biệt đến hai kinh trong cơ thể, đó là kinh Phế và kinh Đại tràng. Quả này được sử dụng để giúp giảm đờm, thông khiếu, làm tiêu độc, làm sạch đường tiêu hóa, và có tính kháng khuẩn, giúp giảm triệu chứng hắt hơi. Quả Bồ kết cũng được dùng trong việc điều trị các bệnh như chứng ích tinh, trúng phong, tiêu thực, cấm khẩu, đờm suyễn, và cải thiện sức khỏe mắt.

Hạt Bồ kết: Theo các tài liệu cổ xưa, hạt Bồ kết cũng có tính ôn, có vị cay và chứa chất độc. Hạt này được sử dụng trong việc chữa bệnh bí kết, nhuận táo, làm thông đại tiện, và giúp xử lý các vấn đề về mụn nhọt.

Gai Bồ kết: Gai Bồ kết có tính ôn và chứa chất độc, vị cay vừa. Nó có khả năng giúp thông sữa, chữa ác sang, làm tiêu ung độc, làm sạch đường tiêu hóa, bài nùng, sát trùng và có khả năng khư phong.

Thành phần hóa học

Quả Bồ kết đã được trích xuất chất saponin tinh khiết với hiệu suất 10%. Chất saponin này không có mùi, có vị nhạt, và gây ra hiện tượng hắt hơi mạnh. Nó có khả năng tan trong cả rượu và nước. Trong thành phần này, có hai loại sapogenin chính là axit oleanic và axit echynocystic. Ngoài ra, quả Bồ kết còn chứa các flavonoid như luteolin, vitexin, saponaretin, homoorientin và orientin.

Tại Việt Nam, chất saponin tinh khiết cũng đã được chiết xuất từ quả Bồ kết với hiệu suất 10%. Chất saponin này không có mùi, có vị nhạt, và gây hiện tượng hắt hơi mạnh, cũng có khả năng tan trong cả rượu và nước. Trong thành phần này, cũng có hai loại sapogenin chính là axit oleanic và axit echynocystic.

Phần aglycon của hợp chất triterpen bao gồm axit oleanolic và echinoxystic. Phần đường bao gồm xylose, arabinose, glucose và galactose. Ngoài ra, đã được chiết xuất thành công một saponin mới được gọi là australozit.

Tác dụng dược lý

Tất cả ba bộ phận của cây Bồ kết đều có độc tính riêng:

Quả Bồ kết

Tác dụng kháng khuẩn: Quả Bồ kết có khả năng ức chế nhiều loại vi khuẩn, bao gồm các chuẩn vi khuẩn như tràng câu khuẩn, shigella, thương hàn, và mủ xanh phổ thấp. Dịch chiết bằng dầu hoả-ether với phương pháp khuếch tán thuốc trong môi trường nuôi cấy, ở nồng độ 0,343g/ml có tác dụng ức chế sự hình thành các tụ cầu khuẩn loại B. Còn dịch chiết bằng chloroform ở nồng độ 0,55g/ml ức chế sự kết hợp của liên cầu khuẩn.

Hỗn hợp flavonoid và chất saponaretin chiết từ quả có tác dụng kháng virus, trong khi hỗn hợp saponin có tác dụng chống trùng roi âm đạo. Nước chiết từ quả cũng có tác dụng ức chế một số loại nấm gây bệnh ngoài da.

Ngoài tác dụng kháng khuẩn, nước chiết từ quả Bồ kết khi tiêm thẳng vào dạ dày của mèo thí nghiệm với liều 1g/1kg có tác dụng tăng cường tiết niêm mạc trong đường hô hấp và làm dịu triệu chứng ho.

Nước chiết 0,25% còn có tác dụng kích thích co bóp tử cung ở chuột con.

Hạt Bồ kết

Hiện chưa có tài liệu nghiên cứu dược lý về hạt Bồ kết.

Gai Bồ kết

Nước chiết từ gai Bồ kết, bằng phương pháp khuếch tán thuốc trong môi trường nuôi cấy, có tác dụng ức chế tạo thành của tụ cầu khuẩn vàng.

Dịch chiết từ nước quả với liều 60g/kg tiêm vào dạ dày có tác dụng ức chế tế bào sarcom trên chuột nhắt trắng.

Gai Bồ kết
Gai Bồ kết

Công năng – Chủ trị

Tác dụng của bồ kết với tóc: Ở Việt Nam, dân gian từ lâu đã sử dụng quả Bồ kết để ngâm hoặc nấu nước gội đầu. Đây là một cách hiệu quả để làm sạch gàu, làm tóc trở nên mềm mượt, và sử dụng cho giặt quần áo len, da lụa mà không gây ra hiện tượng hoen ố hoặc phai màu.

Công dụng của bồ kết: Ngoài việc làm đẹp tóc và da đầu, quả Bồ kết chứa các thành phần quan trọng như saponaretin và flavonozit có khả năng điều tiết hoạt động của tuyến bã nhờn trên da đầu. Điều này giúp cân bằng tình trạng da đầu, khôi phục nang tóc và giảm thiểu tình trạng tóc bị gãy rụng. Thêm vào đó, quả Bồ kết còn chứa canxi, protein và các khoáng chất vi lượng, giúp duy trì độ mượt mà của tóc, bảo vệ chân tóc, và giảm nguy cơ rụng tóc.

Nước sắc từ quả và gai Bồ kết cũng có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm gây bệnh da đầu. Do đó, việc sử dụng nước cây bồ kết gội đầu có tác dụng điều trị một số bệnh lý da liễu như viêm da bã nhờn, nấm da dầu, và giúp loại bỏ vảy gàu. Nó còn giúp phục hồi màng bảo vệ và giảm tiết dầu, giúp tóc duy trì sức khỏe và đẹp tự nhiên, đồng thời bảo vệ tóc khỏi tác động có hại từ môi trường.

Ngoài ra, quả Bồ kết còn được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau như trong điều trị trúng phong, hôn mê bất tỉnh, cấm khẩu, hen suyễn, mụn nhọt, tuyến vú viêm, và đau răng. Hạt Bồ kết có khả năng điều trị đại tiện táo kết, lỵ mạn tính, viêm loét ruột, lao hạch, và các tình trạng ung độc. Gai Bồ kết cũng có tác dụng trong việc điều trị mụn nhọt và sưng đau tuyến vú ở phụ nữ.

Liều dùng

Cách nấu bồ kết: Mỗi lần sử dụng, nên lấy 5 – 10g một lần mỗi ngày. Thuốc có thể được chiết xuất bằng cách pha với nước để uống hoặc sử dụng dưới dạng viên hoàn tán.

Kiêng kỵ

Tác hại của bồ kết: Hầu hết mọi phần của cây Bồ kết đều chứa độc tính, do đó cần phải thận trọng khi sử dụng các bài thuốc được chế biến từ loại cây này. Các triệu chứng để nhận biết ngộ độc có thể bao gồm tức ngực, cảm giác nóng rát ở cổ, sự mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn và nôn mửa, cũng như cảm giác chân tay yếu đuối…

Bồ kết nên được chế biến một cách cẩn thận trước khi sử dụng dưới dạng đường uống. Nếu sử dụng ngoài da, tác dụng độc hại sẽ ít hơn.

Tránh sử dụng Bồ kết cho phụ nữ mang thai, vì độc tính trong loại cây này có thể gây ra sự sảy thai và tăng nguy cơ dị tật cho thai nhi.

Không nên sử dụng Bồ kết ở người có tỳ vị yếu, vì có thể gây ra rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, chướng bụng, và gây mất ngủ.

Hãy tránh uống nước Bồ kết khi đang đói và hạn chế sử dụng để tránh tình trạng say và ngộ độc từ Bồ kết.

Một số bài thuốc

Xông quả bồ kết có tác dụng gì? Chữa trúng phong, cảm lạnh và hôn mê bất tỉnh: Kết hợp Quả Bồ kết với Bạc hà, mỗi loại 1 phần bằng nhau. Xay thành bột mịn và thổi bột này vào mũi để kích thích hắt hơi và đánh thức bệnh nhân.

Chữa ho nhiều đờm, hen suyễn, thở khò khè: Sử dụng hỗn hợp gồm Quả Bồ kết 1g, Quế chi 1g, Sinh khương 1g, Cam thảo 2g, Đại táo 4g, nước 600ml. Sắc còn lại 200ml và chia thành 3 lần uống trong ngày.

Chữa đau răng, sưng nướu: Dùng Quả Bồ kết tán nhỏ đắp lên vùng nướu bị đau, mỗi khi có nước miếng tồn đọng thì nên nhổ đi mà không nên nuốt. Hoặc bạn có thể sử dụng Quả Bồ kết đốt một ít thành tro và xoa lên vùng nướu đau.

Chữa kiết lỵ, tiêu chảy: Sử dụng hỗn hợp bao gồm Hạt Bồ kết, Chỉ xác, lượng bằng nhau. Tán thành bột và kết hợp với Hồ nếp để làm viên bằng hạt ngô. Mỗi ngày, uống từ 10 đến 20 viên này với nước trà đặc.

Chữa mụn nhọt: Kết hợp Gai Bồ kết, Kim ngân hoa, và Cam thảo, mỗi loại từ 2 – 8g. Sắc nước và uống. Đồng thời, có thể sử dụng Gai Bồ kết và Quả Bồ hòn để đốt thành than và sau đó xay thành bột mịn, trộn với Bồ hóng bếp và Nhựa thông, dùng để làm cao dán.

Chữa sưng vú ở phụ nữ: Sử dụng Gai Bồ kết (đốt nhưng không đun thành tro) 40g và Bang phấn 4g. Tán thành bột, mỗi lần uống 4g.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Bồ kết, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 245.
  2. Đỗ Tất Lợi (2006), Bồ kết, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 732.
Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Xịt Đóng gói: Hộp 1 lọ 15ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
128.000 đ
Dạng bào chế: Nước tắm gội Đóng gói: Hộp 1 chai 200ml

Xuất xứ: Việt Nam

Viêm họng, viêm phế quản

Bảo Phế Vương

Được xếp hạng 5.00 5 sao
140.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Chống thấp khớp, cải thiện bệnh trạng

Tui hua shen jing tong

Được xếp hạng 5.00 5 sao
145.000 đ
Dạng bào chế: Viên hoànĐóng gói: Hộp 1 lọ x 60 viên

Xuất xứ: Singapore

Được xếp hạng 5.00 5 sao
60.000 đ
Dạng bào chế: Dầu gội đầuĐóng gói: Lọ 200ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 4.00 5 sao
120.000 đ
Dạng bào chế: Dầu gội Đóng gói: Hộp 1 chai 250ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
60.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch gội đầuĐóng gói: Hộp gồm 1 chai 200ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
70.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch gội đầuĐóng gói: Hộp gồm 1 chai 250ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
50.000 đ
Dạng bào chế: dung dịch gội đầuĐóng gói: Hộp gồm 1 chai 200ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
50.000 đ
Dạng bào chế: GelĐóng gói: Chai 200ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
100.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch gội đầuĐóng gói: Hộp gồm 1 chai 200ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
80.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch gội đầuĐóng gói: Hộp gồm 1 chai 300ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
80.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịchĐóng gói: Chai 250ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
440.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch gội đầuĐóng gói: Hộp gồm 1 chai 480ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
33.000 đ
Dạng bào chế: GelĐóng gói: Chai 400ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
180.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch gội đầuĐóng gói: Chai 250ml

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
300.000 đ
Dạng bào chế: Dầu gội đầuĐóng gói: Hộp gồm 1 chai 250ml

Xuất xứ: Việt Nam