Bồ Cu Vẽ (Đỏ Đọt/Sâu Vẽ)
Tên khoa học
Breynia fruticosa (L.) thuộc họ Thầu Dầu Euphorbiaceae.
Tên khác
Bồ Cu Vẽ có tên khác là Sâu Vẽ, Củ Đề, Đỏ Đọt, Bồ Long Anh, Bọ Mảy.
Nguồn gốc
- Bồ Cu Vẽ có khoảng 25 loài trên thế giới bao gồm cả những cây gỗ nhòe và cây bụi. Ở Việt Nam Bồ Cu Vẽ có 14 loài trong đó có 4 loài được dùng để chế thuốc. Bồ Cu Vẽ có vùng phân bố khá rộng ở các tỉnh vùng trung du, đồng bằng và miền núi. Độ cao phân bố của Bồ Cu Vẽ < 500m. Loài Bồ Cu Vẽ còn được thấy ở phía Nam Trung Quốc, Campuchia và Lào.
- Bồ Cu Vẽ là loại cây nhỏ ưa ánh sáng hay nơi có bóng râm, thường Bồ Cu Vẽ mọc xen kẽ với các loại cây bụi khác trên các nương rẫy, ven đường đi hay các lùm bụi quanh đường. Bồ Cu Vẽ có thể sinh sống trên nhiều loại đất khác nhau và có khả năng chịu hạn tốt. Cây ra hoa quả quanh năm và tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Bồ Cu Vẽ ưa khí hậu nhiệt đới, có khả năng chịu úng, chịu hạn và không kén đất. Bồ Cu Vẽ thường được trồng ở những vùng bờ ao, bờ rào hay ven đường, khoảng cách thông thường giữa các cây thường là 1-1,5m, nếu đánh cây con lên hay cành ngâm đi trồng thì chú ý không được vứt bỏ phần rễ đi và cần tưới nước ngay sau khi trồng.
Đặc điểm thực vật
- Cây bồ cu vẽ là cây thân nhỏ có chiều cao 3-6m. Thân cây có hình trụ nhẵn cành dẹt ở phần ngọn và có đốm đỏ nhạt hay màu đen do sâu vẽ.
- Lá bồ cu vẽ mọc so le, hình trứng hay hình bầu dục, phiến dày và dài, gốc tròn hay thuôn, đầu nhọn rộng 2-4,5cm và dài 3-6cm, mặt trên của lá có màu sẫm bóng, mặt dưới của lá có màu nhạt, 1 số lá bị sâu bò thành các đường ngoằn ngoèo. Lá Bồ Cu Vẽ kèm hình tam giác nhọn, mép màu vàng và mặt trong màu vàng.
- Cụm hoa Bồ Cu Vẽ mọc ở phần kẽ lá thành chùm có 5-6 hoa đực và 1-3 hoa cái, màu xanh lục, hoa cái có hình chuông và lá dài bằng nhau xòe rộng, bầu hình trứng có 3 ô, mỗi ô có 2 noãn. Hoa đực có hình vuông hay ống nhị 3.
- Quả Bồ Cu Vẽ có hình cầu dẹt, quả nang, màu đen, đường kính 5mm và có đài tổn tại hạt có 3 cạnh màu nâu nhạt. Sau đây là hình ảnh cây bồ cu vẽ:
Bộ phận dùng
Bộ phận dùng của Bồ Cu Vẽ là rễ, lá, vỏ thân.
Thu hái, chế biến
Bồ Cu Vẽ có thể thu hái quanh năm dùng lúc tươi hay phơi khô. Mùa ra hoa và quả của Bồ Cu Vẽ là tháng 6-8.
Tính vị, quy kinh
Bồ Cu Vẽ có tính mát vị đắng.
Thành phần hóa học
Các thành phần khác nhau được phân lập từ Bồ Cu Vẽ là 6-methoxy-3-methyl acetophenone, Friedelan-3b-ol, isoarborinol, arborinone, Friedelin, aviculin (+)-isolariciresinol-9-rhamno-pyranoside, 5-hydroxy-7,8,4-trimethoxy, 2,4-dihydroxy và flavone, axit galic (2,4%), axit sinapic (0,8%) và axit p -coumaric (2,3%), alkaloid, phenol, glycoside, saponin và tannin, triterpenoid loại nor-ceanothane, 4α-methyl sterol, axit breynceanothanolic, fruticosides AG
Tác dụng dược lý
Tác dụng của cây bồ cu vẽ như sau:
- Tác dụng kháng khuẩn: dùng nước sắc, cao chiết hay nước ép Bồ Cu Vẽ có tác dụng kháng khuẩn đối với 6 trên 8 chủng vi khuẩn thông thường.
- Bồ Cu Vẽ có tác dụng trên amip in vitro.
- Nước ép lá, cao lỏng rễ và cao lỏng lá của Bồ Cu Vẽ có tác dụng chống viêm trên thực nghiệm.
- Bồ Cu Vẽ có khả năng nâng cao tỷ lệ sống sót của chuột nhắt thí nghiệm và kéo dài thời gian cầm cự trước khi tử vong của chuột bị tiêm nọc rắn hổ mang theo đường tĩnh mạch.
- Các nghiên cứu cho thấy LD50 của Bồ Cu Vẽ trên chuột nhắt trắng trên mô hình thực nghiệm theo đường uống ở dạng cao lỏng toàn cây là 72g/kg.
- Thử nghiệm lâm sàng cho thấy:
- Điều trị 93 trường hợp mụn nhọt bằng cách dùng cao dán được chế từ cao mềm của cây Bồ Cu Vẽ, nghệ và mật cóc cho thấy khỏi 48 ca, đỡ 30 ca và 15 ca không thấy có kết quả.
- Điều trị viêm hắc võng mạc trên 86 trường hợp bằng cao Bồ Cu Vẽ tỉ lệ 3:1 (cứ 3kg Bồ Cu Vẽ được 1 lít cao) với liều 50-100ml/ngày khi phối hợp với cao hà thủ ô trắng theo tỉ lệ 3:1 với liều 100ml/ngày cho được kết quả tốt là 30 trường hợp chiếm 34,9%; kết quả khá trên 46% chiếm 53,5% và không cho kết quả đối với 10 trường hợp chiếm 11,6%.
- Nước sắc Bồ Cu Vẽ khi dùng rửa vết thương bị bỏng giúp làm mát vết thương đồng thời tránh nhiễm khuẩn vết thương và làm vết thương mau lành.
- Các thí nghiệm sơ bộ ở Việt Nam cho thấy Bồ Cu Vẽ có tác dụng chữa giun chỉ, diệt ký sinh trùng và sốt rét.
- Chiết xuất Bồ Cu Vẽ có hoạt tính chống lại quá trình oxy hóa gốc tự do và ức chế tyrosinase, có thể áp dụng cho mỹ phẩm làm trắng da, giảm bớt kích ứng da, phát ban và ngứa, chống nhăn.
- Bồ Cu Vẽ được sử dụng để cải thiện tiêu hóa, giúp làm dịu các vấn đề về tiêu hóa như co thắt dạ dày, đầy hơi, khó tiêu.
- Lá của Bồ Cu Vẽ khi hít vào có thể giúp giảm ho, cảm lạnh và nghẹt mũi.
- Bồ Cu Vẽ giàu chất chống oxy hóa và vitamin, có thể tăng cường hệ thống miễn dịch, chống lại nhiễm trùng.
- Một số nghiên cứu cho thấy Bồ Cu Vẽ có thể có tác động tích cực đến lượng đường trong máu..
- Bồ Cu Vẽ có thể tăng cường sức khỏe tim mạch, cải thiện sức khỏe tim mạch tổng thể.
Công năng chủ trị
Cây bồ cu vẽ chữa bệnh gì? Trong đông y, Bồ Cu Vẽ được dùng để hạ sốt, thông mạch, giải độc, tiêu sưng, giảm đau, hóa ứ, Bồ Cu Vẽ dùng trong chữa kiết lỵ, viêm ruột cấp, viêm dạ dày, viêm họng, viêm khí quản, sưng amidan, viêm âm đạo, lở loét, bỏng, eczema, dị ứng, mẩn ngứa, da dị ứng, thấp khớp, sỏi niệu đạo. Tại Philippine Bồ Cu Vẽ còn được dùng phần vỏ thân cây để làm thuốc cầm máu vì có chứa chất chát. Vỏ cây Bồ Cu Vẽ lấy bột rắc lên vết lở loét, vết mụn nhọt thì chóng khỏi.
Liều dùng
Dùng cây Bồ Cu Vẽ tươi: 20-40g. Dùng cây Bồ Cu Vẽ khô : 10-20g.
Một số bài thuốc có chứa Bồ Cu Vẽ
- Dùng Bồ Cu Vẽ trong chữa lở loét, viêm da, chữa mụn nhọt, chóc đầu: lá Bồ Cu Vẽ tươi đem rửa sạch, loại bỏ tạp chất rồi đem giã nát và đắp lên vùng da bị bệnh. Nếu có tình trạng lở loét và chảy nước thì có thể cạo phần vỏ cây rồi rắc bột lên phần da bị bệnh.
- Dùng Bồ Cu Vẽ để chữa sưng amidan, chữa viêm họng, chữa viêm ruột, viêm dạ dày, kiết lỵ: lá Bồ Cu Vẽ, cỏ sữa lá nhỏ cùng với cỏ sữa lá to mỗi vị 10-15g , tất cả đem sắc và uống.
- Cây bồ cu vẽ chữa rắn cắn:
-
- Bài thuốc 1: 30-40 g lá Bồ Cu Vẽ tươi đem rửa sạch rồi nhai và nuốt lấy nước còn phần bã thì đắp trực tiếp lên vết thương bị rắn cắn.
- Bài thuốc 2: lá Bồ Cu Vẽ tươi 20g + lá sòi tía 20g đem tất cả rửa sạch rồi giã nát sau đó thêm nước và vắt lấy phần nước cốt sau đó mài thêm 1-2g hùng hoàng và cho vào phần nước cốt trên rồi uống còn phần bã thì đem đắp lên vết thương.
- Bồ Cu Vẽ dùng trong chữa bỏng: toàn cây Bồ Cu Vẽ cả phần rễ đem chặt nhỏ rồi sắc đến khi thu được dịch đặc và rửa vết thương bị bỏng, 1 ngày nên rửa nhiều lần.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Tất Lợi (2006), Bồ Cu Vẽ. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 93. Truy cập ngày 13/12/2023
- Đỗ Huy Bích (2006), Bồ Cu Vẽ, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 239. Truy cập ngày 13/12/2023
- Tuyển tập 3033 Cây thuốc đông y, Bồ Cu Vẽ , trang 525. Truy cập ngày 13/12/2023