Bồ Bồ

Showing all 4 results

Bồ Bồ

Danh pháp

Tên khoa học

Adenosma indianum (Lour.) Merr. (Họ Hoa mõm sói – Scrophulariaceae)

Adenosma indiana (Lour.) Merr.

Adenosma caerulea R. Br.

Adenosma capitatum Benth.

Manulea indiana Lour.

Tên khác

Chè đồng, nhân trần, chè nội, hoắc hương núi, tuyến hương lam, nhân trần hoa đầu, chè cát

Nguồn gốc

Cây bồ bồ là cây gì? Cây Bồ bồ (Adenosma indiana (Lour.) Merr.) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae). Cây này có nguồn gốc từ Đông Nam Á, được phát hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1930 bởi nhà thực vật học Pháp Henri Lecomte. Cây Bồ bồ có tên khoa học là Adenosma indiana, có nghĩa là “có hạt như Ấn Độ”.

Nguồn gốc Bồ Bồ
Nguồn gốc Bồ Bồ

Đặc điểm thực vật

Hình ảnh cây bồ bồ: Cây bồ bồ thuốc Nam, được biết đến như một loại cây thảo sinh trưởng trong vòng một năm, thường đạt chiều cao từ 20 đến 60cm. Cây này có thân thẳng đứng, mạnh mẽ và thường có thể phân nhánh ở một số điểm trên thân.

Lá của bồ bồ mọc xen kẽ nhau, có hình bầu dục và có chiều dài từ 2 đến 6 cm. Mặt mép của lá thường có các răng nhỏ và các gân ở mặt dưới lá nổi rõ. Cuống lá ngắn và cứng.

Cụm hoa của bồ bồ thường mọc thành bông, thường có hình cầu và bao bọc bởi nhiều lá bắc có dạng lá. Dưới lá bắc, có thể thấy những lông mịn màu trắng, trong khi đài hoa có 5 răng nhọn, gần đều nhau. Tràng hoa màu xanh lơ và mịn màng, có ống dài hơn so với đài. Môi trên của hoa bồ bồ có hình nguyên và môi dưới dài bằng môi trên, chia thành 3 thùy gần bằng nhau, với thùy giữa có phần lõm ở đầu. Nhị của hoa thường được đính ở khoảng 1/3 phía trên của ống tràng, và bầu hoa có hình trứng nhẵn.

Quả của bồ bồ có hình trứng, dài từ 3 đến 4 mm, và thường có một mũi nhọn ngắn ở đầu. Bên trong quả chứa các hạt nhỏ và nhiều.

Thời gian hoa quả của bồ bồ thường diễn ra từ tháng 4 đến tháng 7.

Đặc điểm thực vật Bồ Bồ
Đặc điểm thực vật Bồ Bồ

Phân bố – Sinh thái

Chi Adenosma Br chứa một số loài cây thảo, thường có tuổi thọ chỉ trong vòng một năm, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của châu Á, với khoảng 15 loài khác nhau. Tại Việt Nam, ghi nhận khoảng 7-8 loài thuộc chi này, trong đó có 3 loài được sử dụng với mục đích chữa bệnh.

Bồ bồ là loài cây có sự ưa thích đối với ánh nắng mặt trời và thường khá chịu khô hạn. Thường thấy cây này mọc thành các đám cây ở các vùng đồi thấp và ven bờ của nương rẫy ở vùng trung du phía bắc Việt Nam. Các tỉnh như Bắc Giang, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình, Thanh Hoá và Quảng Ninh thường có sự phân bố của cây này. Hiện tại, chưa thấy cây mọc ở các tỉnh phía nam. Ngoài ra, cây bồ bồ cũng được tìm thấy ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia.

Hằng năm, cây bồ bồ con thường nảy mầm từ hạt vào cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4. Cây phát triển nhanh chóng và chỉ sau 2 tháng đã bắt đầu ra hoa và quả. Vào đầu mùa thu, khi quả đã trưởng thành, cây bắt đầu kết thúc vòng đời của mình và tàn lụi. Hạt giống của cây bồ bồ sẽ rơi xuống mặt đất và tồn tại qua mùa đông, chỉ nảy mầm vào cuối mùa xuân năm sau.

Bộ phận dùng

Bộ phận của cây bồ bồ được sử dụng chủ yếu là thân cành cùng với lá và hoa sau khi đã được phơi khô.

Bộ phận dùng Bồ Bồ
Bộ phận dùng Bồ Bồ

Thu hái – Chế biến

Thu hoạch cây bồ bồ để lấy dược liệu thường diễn ra khi cây đang trong giai đoạn đổ hoa, thường vào mùa hạ. Cây được chặt gần gốc và sau đó được mang về để rửa sạch. Sau đó, dược liệu có thể được phơi khô tự nhiên trong bóng râm hoặc qua quá trình sấy khô.

Tính vị – Quy kinh

Cây bồ bồ được mô tả với vị cay, có một chút đắng, và phát ra mùi thơm dịu. Theo quan điểm về đông y, cây này có tính ôn nhẹ.

Thành phần hóa học

Các hợp chất có trong cây bồ bồ là một sự kết hợp đa dạng gồm:

  • Saponin
  • Glucosid
  • Kalinitrat
  • Acid clorogenic
  • Acid neoclorogenic
  • Acid cafeic
  • Flavonoid
  • Triterpen

Tinh dầu thơm của cây bồ bồ cũng chứa nhiều chất khác nhau, bao gồm 5L – Monoterpen, L – fenchon, 2 D sesquiterpen, oxyd piperiton, sesquiterpen, và nhiều hợp chất khác.

Tác dụng dược lý

Tác dụng tiêu giun: Tinh dầu và nước cất từ cây bồ bồ có khả năng tiêu diệt giun đất, giun đũa và giun móc. Sau khi tiếp xúc với chất này, giun đất sẽ bắt đầu đau đớn sau khoảng 10-15 phút và cuối cùng chết đi. Trong khi đó, giun đũa thường phải mất 2-3 giờ để chết.

Tác dụng kích thích tiết mật: Thử nghiệm trên chuột đã chỉ ra rằng cao cồn, cao nước, và tinh dầu chiết xuất từ bồ bồ có khả năng kích thích tiết mật mạnh mẽ. Trong số này, dạng cao cồn thường có hiệu quả nhất. Cao cồn và tinh dầu bồ bồ cũng giúp tăng cường khả năng thanh thải độc của gan.

Tác dụng chống viêm: Trên mô hình gây viêm bầm chuột bằng cách tiêm những dịch kaolin và trên mô hình tạo u hạt trong thí nghiệm bằng cách cấy dưới da sợi amiang, bồ bồ đã thể hiện khả năng chống viêm rõ rệt. Các thành phần hòa tan trong cồn và nước chủ yếu tham gia vào tác dụng này, trong khi tinh dầu không có tác dụng chống viêm.

Tác dụng kháng khuẩn: Cao cồn và cao nước của cây bồ bồ có khả năng ức chế sự phát triển của các khuẩn như Shigella dysenteriae, Sh. shigae, Staphylococcus aureus 209P, và Streptococcus hemolyticus S84.

Tác dụng đối với dạ dày: Bồ bồ cũng có tác dụng làm giảm sự phân tiết dịch vị, giảm độ acid tự do và tổng acid dạ dày. Trên mô hình gây loét dạ dày thử nghiệm ở chuột cống trắng, bồ bồ đã thể hiện khả năng làm giảm loét một cách rõ rệt.

Độc tính: Trên súc vật thử nghiệm, đã sử dụng liều cao gấp 20 lần liều có tác dụng và không có dấu hiệu độc hại. Điều này cho thấy cây bồ bồ là một thảo dược an toàn.

Công năng – Chủ trị

Cây bồ bồ có tác dụng gì? Cây bồ bồ có nhiều tác dụng quan trọng như giúp giải nhiệt, kích thích tiểu tiện, làm ra mồ hôi, cải thiện tiêu hóa và giúp giảm triệu chứng đau đầu. Đặc biệt, nó có thể áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Trị viêm gan cấp và mãn tính gây ra bởi siêu virus.
  • Điều trị sốt không ra mồ hôi.
  • Hỗ trợ trong trường hợp mắc bệnh vàng da.
  • Cải thiện tiêu hóa yếu.
  • Giảm triệu chứng đau đầu.
  • Điều trị tình trạng bí tiểu.
  • Hỗ trợ điều trị hen.
  • Giúp đối phó với viêm túi mật.
  • Giảm sưng và đỏ mắt.
  • Hỗ trợ kiểm soát cao huyết áp.

Liều dùng

Mức liều thường được khuyến nghị là 15-30g mỗi ngày. Có thể sắc uống, tán nhỏ để làm trà, hoặc dùng dược liệu tươi để đắp ngoài da.

Kiêng kỵ

Người có thể dễ thấp nhiệt nên nên hạn chế sử dụng bồ bồ.

Phụ nữ mang thai và đang cho con bú cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bồ bồ để điều trị bệnh. Sử dụng quá nhiều có thể gây mất sữa và kích thích tuyến tiền liệt trong cơ thể.

Tránh kết hợp bồ bồ với cam thảo, vì có thể gây tương tác không mong muốn.

Nếu không có vấn đề về gan mật, hạn chế sử dụng nước bồ bồ hàng ngày.

Những người có huyết áp thấp nên tránh sử dụng bồ bồ.

Do bồ bồ có tác dụng lợi tiểu, nên không phù hợp cho những người đang mất nước hoặc bị tiêu chảy.

Một số bài thuốc

Điều trị viêm gan siêu vi: Dùng 63g bồ bồ sắc để lấy nước đặc. Chia thành 3 phần và uống vào buổi sáng, trưa, tối.

Điều trị vàng da ở người bị viêm gan siêu vi, đầy bụng, tiểu ít, táo bón: Kết hợp 24g bồ bồ, 12g hạt dành dành, và 8g đại hoàng. Sắc uống trong suốt một tháng.

Chữa vàng da, tê lạnh các chi, và hàn thấp: Sử dụng 24g bồ bồ, 12g hắc phụ, 8g gừng khô, và 4g quốc lão (cam thảo) để sắc uống hàng ngày trong một tháng.

Trị vàng da, tiểu ít, viêm gan siêu vi mãn tính: Sử dụng 16g bồ bồ, bạch truật, trạch tả, trư linh, và phục linh mỗi loại 12g, cộng với 8g quế chi. Sắc thuốc bằng nửa lít nước và lấy 200ml rồi chia thành 2-3 lần uống trong ngày.

Điều trị viêm túi mật: Dùng bồ bồ, diếp trời, và uất kim mỗi loại 63g, cộng với 16g củ nghệ vàng. Sắc uống hàng ngày trong một tháng để đối phó với nhiễm trùng túi mật.

Chữa cảm say nắng, hạ sốt, kích thích tiết mồ hôi: Cho một thang thuốc, dùng 16g bồ bồ, 20g tịch lãnh, 12g hoàng cầm, và 8g thủy xương bồ, mộc thông, khổ thái mỗi loại 8g, và 6g hoắc hương, xạ can, liên kiều, bạch đậu khấu, và bạc hà mỗi loại. Lấy một thang sắc uống hàng ngày cho đến khi các triệu chứng hoàn toàn giảm.

Trị cảm say nắng và đau đầu kèm theo nóng sốt: Chuẩn bị 1 nắm cây bồ bồ và 1 nắm hành trắng. Sắc chung và lấy nước uống 3 lần mỗi ngày.

Điều trị sưng đỏ và đau mắt: Dùng 1 nắm bồ bồ và 1 nắm xa tiền (mã đề). Sắc uống một thang trong ngày.

Điều trị bệnh hen suyễn: Sử dụng lá bồ bồ và lá cà độc dược với lượng bằng nhau. Cắt thành sợi nhỏ, trộn chung và cuốn vào giấy để làm điếu thuốc hút.

Phòng ngừa và điều trị cảm cúm: Sử dụng 15g bồ bồ để hãm uống hàng ngày thay cho nước chè.

Chữa tiêu hóa kém, ho, sốt, nhức đầu, đầy bụng, đau bụng đi ngoài: Tùy thuộc vào tình trạng bệnh, dùng 15-30g bồ bồ nấu nước và uống vài lần trong ngày.

Lợi tiểu, chữa tiểu buốt, tiểu rắt: Kết hợp bồ bồ và râu ngô mỗi loại 30g. Sắc uống vài ngày để cải thiện các triệu chứng.

Điều trị cao huyết áp: Bệnh nhân tăng huyết áp có thể dùng 30g bồ bồ nấu với 1 lít nước uống hàng ngày.

Giải nhiệt, làm mát gan: Kết hợp bồ bồ, lỗ bình Trung Quốc, và hoa cây mã đề với lượng bằng nhau, dạng khô. Mỗi ngày nấu 50g và uống thay trà.

Chữa mất ngủ, khó ngủ, ngủ không sâu giấc: Dùng 30-60g cây bồ bồ mỗi ngày, nấu uống thay thế một phần nước lọc trong ngày. Sau khoảng 1 tuần, bạn sẽ cảm nhận được cải thiện rõ rệt.

Trị viêm da kèm ngứa: Sử dụng 30g bồ bồ dược liệu và 50g lá sen. Phơi khô cả hai và nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày, lấy 3g bột này pha với chút mật ong và nước đun sôi để nguội trước khi uống.

Sát trùng, giảm viêm, cầm máu, và làm lành vết thương ngoài da: Nghiền một ít cây bồ bồ tươi và đắp trực tiếp lên vết thương ngoài da, bất kể là vết thương kín hay hở.

Bảo vệ tế bào gan khi tiêu thụ bia rượu thường xuyên: Sử dụng cây bồ bồ, tích tuyết thảo khô, và hạt muồng sao với lượng tương ứng. Mỗi loại một ít và nấu nước uống hàng ngày.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Bồ bồ, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 233.
  2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Bồ bồ, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 903.

Bổ Gan

Abivina

Được xếp hạng 5.00 5 sao
0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao đườngĐóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
160.000 đ
Dạng bào chế: Cốm Đóng gói: Hộp 30 gói x 3g

Xuất xứ: Việt Nam

Bổ Gan

Oraliver Extra

Được xếp hạng 5.00 5 sao
150.000 đ
Dạng bào chế: siroĐóng gói: Hộp 20 ống x 10ml

Xuất xứ: Việt Nam

Bổ Gan

Bổ gan P/H

Được xếp hạng 5.00 5 sao
105.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao đườngĐóng gói: Hộp 1 lọ x 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam