Biển Súc

Showing all 2 results

Biển Súc

Danh pháp

Tên khoa học

Polygonum aviculare L. (Họ Rau răm – Polygonaceae)

Tên khác

Rau đắng, Cây càng tôm, Cây xương cá, Mụ khuyết, Biển biện

Nguồn gốc

Cây Biển súc là một loại cây thân thảo nhỏ, có nguồn gốc từ châu Âu và châu Á, nhưng hiện nay đã được du nhập vào nhiều nơi trên thế giới. Cây Biển súc được phát hiện lần đầu tiên bởi nhà thực vật học người Pháp Jean-Baptiste de Lamarck vào năm 1779. Ông đã mô tả cây này trong cuốn sách Flora Françoise (Thực vật Pháp) dưới tên Polygonum aviculare. Tên khoa học này có nghĩa là “đa giác chim”, vì cây này thường bị chim ăn hạt. Tuy nhiên, cây Biển súc không chỉ là thức ăn cho chim, mà còn có nhiều công dụng trong y học và dân gian.

Nguồn gốc Biển súc
Nguồn gốc Biển súc

Đặc điểm thực vật

Biển Súc, một loài cây thân thảo hàng năm, có khả năng phát triển mạnh mẽ và phân bố rộng rãi, thường xuất hiện tại các cánh đồng hoặc ven đường. Thân cây của nó mọc thẳng đứng và trải dài trên mặt đất, với đường kính nhỏ từ 0,5 đến 2 mm, nhánh nhỏ và có đốt, có hình dạng trụ và vân dọc. Chiều dài trung bình của thân cây là khoảng 30 cm.

Lá của cây Biển Súc nhỏ, hẹp, hình mũi mác, không có cuống và mặt trên lá nhẵn. Điểm đặc biệt của cây này là lá kèm giống như bẹ (ochrea) có dạng màng rách, màu sắc thay đổi từ bạc đến nâu ở gốc.

Cây Biển súc phát triển hoa thành cụm ở nách lá, hoa rất nhỏ và có 5 đốt bao hoa màu trắng xanh, với đầu mút thường có màu đỏ. Thời gian ra hoa của cây thường là từ tháng 6 đến tháng 9.

Quả của cây có hình dạng trứng và màu sắc từ nâu đến đen, với quả hạch hình tam giác và thường có các dấu chấm hoặc vân. Bên trong quả chứa một hạt.

Đặc điểm thực vật Biển súc
Đặc điểm thực vật Biển súc

Phân bố – Sinh thái

Biển Súc, một loài cây phân bố rộng ở các vùng nhiệt đới hoặc gần nhiệt đới, tồn tại tại nhiều quốc gia như Trung Quốc, Lào, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia và nhiều nơi khác. Theo những nghiên cứu của A. Pételot vào năm 1954, cây này không được ghi nhận mọc tự nhiên tại Việt Nam và thường chỉ có thể tìm thấy dưới dạng sản phẩm khô tại các hiệu thuốc đông y hoặc được nhập khẩu từ Trung Quốc.

Tuy nhiên, điều thú vị là thực tế sau này đã chứng minh sự hiện diện của cây Biển Súc tại nhiều tỉnh ở Việt Nam như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang và thậm chí cả Hà Nội. Cây thường mọc ở những vùng đất ẩm như ruộng bỏ hoang và lòng suối cạn, và người dân thậm chí còn trồng một số ít cây này quanh nhà để sử dụng làm nguyên liệu cho thuốc.

Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến

Thông thường, người ta thực hiện thu hái toàn bộ cây, bao gồm cả rễ, vào mùa xuân và mùa hạ. Dược liệu Biển súc có thể được sử dụng ngay sau khi thu hái hoặc được phơi khô để sử dụng sau này. Điều đặc biệt là không yêu cầu quá trình chế biến phức tạp nào cho cây này trước khi sử dụng.

Bộ phận dùng Biển súc
Bộ phận dùng Biển súc

Tính vị – Quy kinh

Biển Súc được xem là có tính bình, với hương vị đắng nhẹ, quy vào kinh vị và bàng quang.

Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của Biển Súc rất đa dạng và phong phú. Trong cây này, chúng ta có thể tìm thấy các hợp chất chủ yếu như flavonoid, tannin, axit cacboxylic phenolic, hydroxycoumarin, lignans, sterol, saponin, antraquinon, axit silicic, tartaric và formic, carbohydrate, cùng với nhiều thành phần khác như tinh dầu, caroten, Vitamin C và K.

Flavonoid, với nồng độ dao động từ 0,1% đến 1% (hiếm khi có đến 2,5-3%), bao gồm nhiều dẫn xuất như kaempferol, quercetin, myricetin, avicularin, juglanin, hyperoside, quercitrin, vitexin, isovitexin, rhamnetin-3-O-galactoside, rhamnazin hydro sulfat, myricetin-3-O-fhamnoside, Rutin, astragalin, isoquercitrin, miquelianin, spiraeoside, orientin, myricitrin, desmanthin-1, luteolin, betmidin, taxifolin, isorhamnetin, apigenin. Gần đây, một số flavonoid mới đã được phát hiện như liquiritin và cinaroside, 5,7-dihydroxy-6-methoxyflavane, 5,7-dihydroxy flavane, 5,7-dimethoxy-4’-hydroxyflavane, morin-7-O-β-D-glucoside và 5-hydroxyl-3’-methoxyflavanone-7-O-rutinoside.

Ngoài ra, cây còn chứa tannin (tỷ lệ khoảng 3,5-4%) như rhatannin, gallo- và catechol, các loại axit phenolic như axit caffeic, chlorogenic, gallic và protocatechuic, hydroxycoumarin như umbelliferone và scopoletin, lignans như lignin glycoside và aviculin, sterol chủ yếu là β-sitosterol, saponin triterpenoid với chủ yếu là axit oleanolic, antraquinon như emodin, axit silicic, tartaric và formic (khoảng 1%). Các carbohydrate như glucose, galactose, arabinose, sucrose, rhamnose, axit galacturonic cũng được tìm thấy trong cây Biển Súc.

Tác dụng dược lý

Tính chất dược lý của Biển Súc đã được nghiên cứu và chứng minh trong nhiều nghiên cứu khác nhau, bao gồm tác dụng chống viêm, chống oxy hóa và kháng khuẩn mạnh mẽ. Các nghiên cứu này đã sử dụng chiết xuất từ Biển Súc bằng nước, acetone, ethanol và chloroform, cũng như các thành phần riêng lẻ được phân lập như panicudine, flavonol glucuronide và avicularin. Những tác dụng này đã được kiểm chứng trong các thử nghiệm in vitro, ex vivo và trên cơ thể sống.

Trong các nghiên cứu, chiết xuất nước từ cây Biển Súc cũng như các phân đoạn và chất riêng lẻ đã cho thấy tác dụng yếu hơn so với chiết xuất chloroform, nhưng tác dụng này vẫn cao hơn so với chiết xuất ethanol và acetone. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng hàm lượng phenolics và flavonoid cao có trong lá và thân của cây đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên các tác dụng dược lý quan trọng của loài thực vật này.

Biển Súc đã được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Nó được áp dụng trong việc chống viêm, đặc biệt là trong việc điều trị triệu chứng viêm nhẹ ở miệng hoặc cổ họng. Ngoài ra, nó cũng có tác dụng kháng khuẩn và có thể được sử dụng để điều trị các triệu chứng cảm lạnh thông thường. Biển Súc cũng có tác dụng lợi tiểu, giúp tăng lượng nước tiểu để làm sạch đường tiết niệu. Ngoài những tác dụng này, đã có nghiên cứu chứng minh rằng cây này còn có tác dụng chống béo phì, kháng nấm, giãn mạch, giãn phế quản, chống xơ vữa động mạch và thậm chí cả tác dụng chống ung thư.

Công năng – Chủ trị

Cây rau đắng chữa bệnh gì? Biển Súc được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau. Nó có tác dụng lợi tiểu và thông lâm, giúp làm sạch đường tiết niệu và hỗ trợ trong trường hợp thấp nhiệt, lâm bệnh, vưu trùng và ác thương.

Trong dân gian, cây Biển Súc thường được sử dụng để làm thuốc lợi tiểu và điều trị các vấn đề như đái buốt và sỏi thận. Ngoài ra, nó còn được sử dụng trong các trường hợp cần thuốc giải độc, chữa rắn cắn, mụn nhọt, vàng da.

Liều dùng

Liều dùng của Biển Súc thường là từ 6 đến 12g mỗi ngày (dưới dạng khô) khi sử dụng dưới dạng thuốc sắc. Nó có thể được dùng tươi hoặc sao khô trước khi sắc và uống.

Nếu sử dụng ngoài da, cây Biển Súc có thể được giã nát và đắp lên vùng cần điều trị, không cần quá quan tâm đến liều lượng.

Kiêng kỵ

Do Biển Súc có vị đắng và tính hàn, nên không nên sử dụng quá mức để tránh nguy cơ tăng độc tính.

Bệnh nhân có tình trạng sức khỏe mạnh và không gặp vấn đề về thấp nhiệt không nên sử dụng Biển Súc.

Tác hại của rau đắng

Khi sử dụng rau đắng, việc tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi tiêu thụ là rất quan trọng do tiềm ẩn các rủi ro sức khỏe. Đặc biệt, phụ nữ mang thai nên thận trọng vì rau đắng có thể gây co bóp tử cung, tiềm ẩn nguy cơ sảy thai hoặc xuất huyết nghiêm trọng.

Người mắc táo bón có thể thấy rau đắng hữu ích trong việc giảm triệu chứng, nhưng người khỏe mạnh nếu tiêu thụ quá mức có thể gặp phải các vấn đề về tiêu hóa.

Về việc rau đắng có thể hỗ trợ giảm cân, điều này chưa được khẳng định hoàn toàn. Sử dụng không đúng cách không những không mang lại lợi ích mà còn có thể khiến cơ thể mệt mỏi và rối loạn.

Một số bài thuốc

Trị viêm bàng quang:

  • Nguyên liệu: Biển Súc 12g, Tỳ Giải 20g, Bồ Công Anh 20g, Sài Hồ 12g, Hoàng Cầm 12g, Hoạt Thạch 12g, Cù Mạch 12g, Mộc Thông 6g.
  • Cách làm: Sắc thành nước uống một lần mỗi ngày.

Trị viêm đường niệu:

  • Nguyên liệu: Biển Súc 20g, Xa Tiền Thảo 12g, Thạch Vỹ 12g, Cam Thảo 6g.
  • Cách làm: Sắc thành nước uống một lần mỗi ngày.

Trị bí tiểu:

  • Nguyên liệu: Biển Súc 12g, Mộc Thông 12g, Xa Tiền 12g, Cù Mạch 12g, Sơn Chi Tử 12g, Hoạt Thạch 12g, Đại Hoàng 8g, Chích Thảo 6g.
  • Cách làm: Sắc thành nước uống mỗi ngày một lần.

Trị viêm ruột và kiết lỵ:

  • Nguyên liệu: Biển Súc 16g, Tiên Hạc Thảo 16g và Xa Tiền Tử 12g.
  • Cách làm: Sắc thành nước uống.

Trị sưng đau:

  • Nguyên liệu: Dược liệu Biển Súc phơi hoặc sấy khô, sau đó tán nhỏ.
  • Cách làm: Ngâm dược liệu Biển súc với rượu trắng, rồi dùng để xoa bóp hàng ngày.

Hỗ trợ trị rắn cắn và bụng giun:

  • Nguyên liệu: Biển Súc, Cỏ Nọc Rắn, mỗi vị 40-60g.
  • Cách làm: Sắc thành nước uống mỗi ngày đến khi khỏi.

Trị trùng roi âm đạo, ngứa ngoài da, giun móc câu và giun đũa:

  • Trùng roi: Sắc 250g Biển Súc tươi trong 1500ml nước, dùng để rửa ngứa ngoài da.
  • Giun móc: Sắc đặc 40g Biển Súc, uống một lần mỗi ngày, trong 3 ngày liền.
  • Giun chui ống mật: Sắc 40g Biển Súc và 120g giấm với 3 chén nước, đun đến khi đặc còn 1 chén chia 2 lần uống.

Trị đau răng:

  • Nguyên liệu: Sắc 50 – 100g Biển Súc rồi chia 2 lần uống mỗi ngày.
  • Hoặc dùng Biển Súc 40 – 80g tươi, kết hợp với trứng gà và gừng tươi, sắc và uống trong ngày một lần, trong vòng 20 ngày.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Biển súc, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 2, trang 577.
  2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Biển súc, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 1, trang 746.
Được xếp hạng 5.00 5 sao
158.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc lợi tiểu

Vương Bảo Hoàn

Được xếp hạng 5.00 5 sao
206.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Xuất xứ: Việt Nam