Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Bạch Đồng Nữ (Cây Mò Trắng)

Tên khoa học:

Tại Việt Nam, mặc dù có nhiều tên khoa học khác nhau nhưng vẫn được gọi chung là Bạch đồng nữ , gồm có:

  • Clerdendron gragrans
  • Clerodendrum chinense
  • Clerodendron paniculatum
Cây Bạch Đồng Nữ
Cây Bạch Đồng Nữ

Tên tiếng Việt

Còn được gọi là bần trắng, mấn trắng, mò hoa trắng, vậy trắng.

Phân loại khoa học

Tên Việt Nam: Bạch đồng nữ

Tên khoa học: Clerodendrum chinense

Giới: Plantae

Bộ: Lamiales

Họ: Verbenaceae ( cỏ roi ngựa)

Chi: Clerodendrum

Loài:

C. Chinense
C. Paniculatum
C. Gragrans

Mô tả cây

Cây bạch đồng nữ là một dạng cây bụi nhỏ cao chừng 1 – 1.5m. . Đoạn cành mang lá, có thể mang hoa.

Thân: Đoạn thân non gần như vuông, có lông tơ mịn màu trắng ngà. Đoạn thân già gần như nhẵn, màu xanh nâu

Lá: Lá đơn, mọc đối, phiến lá hình tim hoặc trái xoan rộng, dài tầm 10 – 20cm, rộng chừng 8 – 18cm, đầu nhọn, phía cuống hình tim hay hơi phẳng, xung quanh mép lá có răng cưa to, thô. Mặt trên của lá có màu xanh sẫm hơn, có lông ngắn, mềm, mặt dưới lá có màu nhạt hơn, gần như bóng, trên những đường gân hơi có lông mềm, vỏ có mùi hơi hôi đặc biệt của cây mò, cuống lá có dài chừng 8cm.

Hoa: Hoa đơn. Lá bắc giống hình ngọn giáo – thuôn, màu xanh xám, giữa có các gân màu trắng hoặc hồng nhạt, có mùi thơm, mọc thành hình mâm xôi gồm nhiều tán hoa, toàn cụm hoa có đường kính khoảng 10cm. Đài hoa có hình phễu, bên trên xẻ 5 thùy hình 3 cạnh tròn. Tràng hóa có đường kính khoảng 1,5cm, phía dưới có hình ống nhỏ, dài 2,5cm hoặc hơn. 4 nhị dính lên miệng ống tràng cùng với nhị thòi ra quá tràng.

Vòi nhụy của hoa bạch đồng nữ thường ngắn hơn chỉ nhị, bầu thượng hình bầu dục, quả hạch gần hình cầu, còn đài tồn tại bao ở ngoài.

Quả nang hay hạch, hình cầu, màu đen bóng có 2 – 8 hạt. Đôi khi đài phát triển lớn, ôm lấy quả, hạt không có nội nhũ.

Sinh thái

Loại cây này rất ưa ánh sáng, chịu được nóng. Chúng thường mọc thành bụi nhỏ và lẫn cùng với nhiều loại cây khác ven đường, chân đồi, làng mạc.

Hoa bạch đồng nữ thường nở vào tháng 7 – 8, quả thường kết trái vào tháng 9 – 10.

Phân bố

Trên thế giới: Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, từ Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam

Tại nước ta: loài cây này mọc dại ở khắp nơi trên cả nước. Từ khu vực đồng bằng đến miền núi đều có thể trồng được loại cây dược liệu này. Cây có thể mọc hoang trong tự nhiên hoặc trồng nhân tạo

Bộ phận dùng

Lá và rễ cây

Lá và rễ cây Bạch đồng nữ
Lá và rễ cây Bạch đồng nữ

Thu hái, chế biến

bạch đồng nữ có thể thu hái quanh năm, tốt nhất vào thời gian cây đang và sắp ra hoa. Hái chọn các loại lá bánh tẻ, không sâu úa, về phơi hay sấy khô, không phải chế biến gì đặc biệt

Phần rễ: Đào rễ từ những cây dược liệu đã trưởng thành về rửa sạch, phơi hay sấy khô, khi dùng thái mỏng sắc uống.

Lá thường được dân nhân chỉ dùng nấu nước dùng ngoài, nhưng kinh nghiệm các thầy thuốc từ lâu đều chỉ dùng lá sắc uống và dùng ngoài.

Thành phần hóa học

Sơ bộ nghiên cứu, trong nước sắc lá có chứa rất nhiều muối canxi. Ngoài ra còn có các hoạt chất có lợi khác như flavonoid, tanin, cumarin, acid nhân thơm, cùng với aldehyd nhân thơm, dẫn chất amin cabonyl,…(trong cây Clerodendrum petasites) và Ethylcholestan-5, 22, 25, Trien-3b01, vết Anthocian (trong cây Clerodendrum paniculatum L)

Bằng các phản ứng hoá học đã cho thấy trong lá cây Bạch đồng nữ có chứa flavonoid, coumarin, saponin, đường khử, tannin, sterol, acid amin, polysaccarid, muối canxi. Đồng thời từ cắn phân đoạn ethyl acetat của cây đã phân lập được các hoạt chất: 5,7–dihydroxy–6–methoxy flavon, asperglausid và quercetin

Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã chiết tách và phân lập thành phần flavonoid từ lá cây Bạch đồng nữ (C. chinense), từ đó xác định được cấu trúc là 5,7,8 – trihydroxy – 4’ – methoxy flavon

Ngoài ra, Bạch đồng nữ có chứa các hợp chất scutellarein, scutellanin, 6–hydroxy luteolin và các sterol như: 24 β–methylcholesta–5–22E,25-trien–3β–ol, 24α–ethyl–5α–cholest–22E–en–3β–ol, 22E-dehydrocholesterol, cholesterol và những sterol thông thường khác

Tác dụng dược lý

Theo y học cổ truyền:

Cây có tác dụng thanh nhiệt, giải độc cho cơ thể, khu phong, trừ thấp, tiêu viêm. Dược liệu có công dụng hỗ trợ điều trị các vấn đề về phụ khoa cho phụ nữ như rối loạn kinh nguyệt, viêm loét tử cung, điều trị mụn nhọt, viêm mật, vàng da, huyết áp.

Theo y học hiện đại:

Năm 1968, bộ môn dược liệu phối hợp với phòng đông y thực nghiệm Viện đông y nghiên cứu cho thấy cây bạch đồng nữ có tác dụng hạ huyết áp do giãn mạch ngoại vi. Ngoài ra dược liệu còn có tác dụng lợi tiểu, có khả năng ngăn chặn phản ứng viêm do phenol gây ra trên tai thỏ.

Tác dụng hạ huyết áp:

Tiến hành thí nghiệm trên động vật cho thấy có tác dụng hạ huyết áp rõ rệt, hơn một nửa số động vật thí nghiệm huyết áp hạ đột ngột, một nửa còn lại có huyết áp hạ từ từ nhưng kéo dài; đối với chuột bạch thì còn hơi trấn tĩnh, không gây ngủ.

Trên lâm sàng, kết quả hạ huyết áp thường xuất hiện chậm, phải uống 4-5 tuần lễ mới thấy kết quả, nhưng huyết áp giảm xuống rõ rệt. Ngay sau khi bắt đầu uống 1-2 tuần lễ đã thấy người dễ chịu, những triệu chứng đau đầu, hoa mắt, mất ngủ hết dần.

Dù huyết áp đã hạ đến mức nào rồi vẫn phải dùng thuốc với một liều thích hợp để duy trì kết quả. Tác dụng phụ của bạch đồng nữ rất ít: một số ít bệnh nhân thấy khô cổ, nôn mửa.

Tác dụng giảm đau:

Qua chứng minh trên thực nghiệm, bạch đồng nữ có tác dụng giảm đau hiệu quả; cây thu hoạch trước khi ra hoa có tác dụng mạnh hơn sau khi ra hoa.

Rễ cây Bạch đồng nữ ở liều 15g/kg và 30g/kg có tác dụng giảm đau rõ rệt trên mô hình gây đau bằng acid acetic, tác dụng giảm đau tại chỗ của Bạch đồng nữ mạnh hơn so với aspirin liều 100mg/kg

Trên lâm sàng, Nhân dân y viện ở Thượng Hải đã dùng bạch đồng nữ điều trị hơn 430 người đạt kết quả 72-81,87%, rõ rệt nhất 32-50%, thời gian uống càng lâu, kết quả càng tốt. Đối với người trên 40 tuổi mắc bệnh, kết quả đạt tới 91,7 %, đối với bệnh nhân có mạch máu đã xơ cứng và bệnh đã kéo dài lâu vẫn có kết quả.

Tác dụng kháng khuẩn:

Nước sắc từ Bạch đồng nữ khi được thử kháng sinh đồ trên 10 chủng vi khuẩn phân lập từ các vết thương nhiễm khuẩn, có tác dụng ức chế sự phát triển của các chủng vi khuẩn.

Kem Bạch đồng nữ trên vết thương hở sau mổ trĩ có tác dụng diệt khuẩn mạnh đối với những chủng vi khuẩn quốc tế chưa kháng thuốc và các chủng vi khuẩn ở Việt Nam đã kháng đa kháng sinh ở nồng độ 1:4 (1 thuốc : 4 môi trường thạch Mueller – Hinton).

Trong hoa Bạch đồng nữ chứa sterol, flavonoid, glycoside và dẫn xuất của phenylpropanoid có tác dụng chống nấm, đây cũng là thuốc dân gian thường được dùng chữa đau bụng.

Tính vị, tác dụng

Bạch đồng nữ có vị đắng, tính hàn, quy vào hai kinh là tâm và tỳ. Tác dụng chính của loài cây này là thanh nhiệt, giải độc, trừ thấp, tiêu viêm.

Công dụng và liều dùng

Chữa huyết áp cao: Bệnh huyết áp cực kỳ nguy hiểm đặc biệt với những người thể trạng yếu, người cao tuổi. Bạch đồng nữ với các thành phần giúp lưu thông khí huyết, bổ máu đem lại hiệu quả cao trong điều trị bệnh:

  • Hỗ trợ điều trị bạch đới, khí hư.
  • Chữa đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều.
  • Hỗ trợ điều trị viêm gan.
  • Chữa sưng, đau khớp.
  • Chữa mụn nhọt, lở ngứa.
  • Hỗ trợ điều trị tổn thương niêm mạc mắt.

Liều dùng: mỗi lần sử dụng từ 12-16g dưới dạng thuốc sắc hoặc kết hợp với những vị thuốc khác

Bạch đồng nữ được sử dụng phổ biến để chữa các bệnh phụ khoa Một số bài thuốc

Bệnh khí hư, bạch đới: dùng lá bạch đồng nữ sắc với liều 15-20g, thêm nước vào đun sôi giữ sôi trong nửa giờ lấy ra uống, dùng phối vị này với ích mẫu, hương phụ với ngải cứu.

Trị kinh nguyệt không đều: Bạch đồng nữ, Ích mẫu, Ngải diệp, Hương phụ, sắc uống hoặc dùng lá bạch đồng nữ khô 40 -80g đem đi sắc lấy nước để uống hằng ngày

Trị phong thấp khớp, vàng da: dùng rễ Bạch đồng nữ khô sắc lấy nước uống.

Trị thấp đỏ khớp, nóng sưng khớp thuộc thể nhiệt:80g Bạch đồng nữ; 120g dây gắm; 8g mỗi vị: cà gai leo , cành dâu, tầm xuân, đơn tướng quân , đơn mặt trời, đơn răng cưa; sắc chia 2 lần uống.

Trị bệnh vàng da và niêm mạc, nhất là niêm mạc mắt bị vàng thẫm, kiểm nghiệm nước tiểu có sắc tố mật. Có thể dùng thuốc sắc hay thuốc viên.

Thuốc sắc: Rễ bạch đồng nữ 10g, nước 400ml, sắc còn một bát 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.

Thuốc viên: dùng cả rễ và thân cây thái nhỏ 600g sắc với 5 lít nước và cô đặc còn 90g, thêm tá dược vào làm thành viên (120 viên), mỗi viên 1g; ngày uống 8 viên chia làm 2 lần.

Những lưu ý khi sử dụng vị thuốc

Không lạm dụng dược liệu, sử dụng quá liều có khả năng gây ngộ độc.

Thận trọng khi dùng với người có tiền sử dị ứng với thảo dược, tốt hơn hết nên tham khảo ý kiến bác sĩ, thầy thuốc trước khi dùng.

Không dùng được cho phụ nữ đang mang thai, bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, thận,…

Tài liệu tham khảo

1. Đỗ Tất Lợi (2013), Những cây thuốc, vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội..

2. Bộ môn Thực Vật – Trường Đại học Dược Hà Nội (1997), Thực tập Dược – Phân loại thực vật, tr. 108-109.

3. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây Thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ chí Minh.

4. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3, Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Phương Thảo (2010), Nghiên cứu thành phần hóa học cây Bạch đồng nữ, Tạp chí Dược học.

6. Viện Dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.