Ba Chạc (Dầu Dấu/Bí Bái)
Tên khoa học
Euodia Lepta Merr., thuộc họ cam (Rutaceae)
Tên khác
Ba Chạc có tên khác là Dầu Dấu, Bí Bái, Chè Cỏ, Chè Đắng.
Nguồn gốc
- Cây ba chạc được phân bố rộng rãi tại các vùng nhiệt đới từ Đông Madagascar đến Đông Á, Australia và 1 số đảo ở Thái Bình Dương. Ử Việt Nam hiện nay Ba Chạc được rải rộng khắp các nơi từ Miền Nam đến miền Bắc. Ba Chạc còn được phân bố tại các vùng Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào và Ấn Độ.
- Giống cây ba chạc Ba Chạc là loại ưa ánh sáng, là cây bụi chịu được hạn và có thể sống trên nhiều loại đất khác nhau. Ba Chạc thường được gặp tại các vùng đòi, rừng thứ sinh và rừng thưa hay các bụi ở đồng bằng. Độ cao phân bố giới hạn của Ba Chạc ở miền Bắc là 1500m. Ba Chạc ra hoa hàng năm và lượng cây tái sinh xung quanh cây mẹ nhiều. Ngoài ra hạt Ba Chạc còn được phát tán nhờ chim.
Đặc điểm thực vật
- Cây ba chạc là cây gì? Ba Chạc là loại cây nhỏ cao khoảng 1-3 m hay có khi cao hơn. Cành non nhẵn, có lông, lá cây mọc đối có 3 lá chét và mép nguyên, lá non có lông rất mịn, lá chét hình trái xoan dài 4,5-13 cm rộng 2,5-5 cm, đầu nhọn, gốc thuôn, cuống lá dài có lông, cuống lá chét không có hoặc rất ngắn.
- Cụm hoa mọc thành xim ở kẽ lá, lá bắc nhỏ, hoa có màu trắng, lá đài hình trái xoan, cánh có 4-5 lá đài, có lông ở mép, dái gấp 3 lần lá đài, hơi khum ở đầu và nhẵn, nhị 4 chỉ nhị dài bằng hay hơn cánh goa, bầu có lông hình tròn vòi nhụy nhẵn, đầu nhụy có 4 rãnh.
- Quả Ba Chạc hình trái xoan khi chín có màu đỏ, chia thành 2-4 mảnh, hạt màu đen bóng, hình cầu, toàn cây có tinh dầu thơm.
- Mùa ra hoa và quả của Ba Chạc là tháng 4-7 hàng năm.
- Sau đây là Hình ảnh cây ba chạc
Bộ phận dùng
Lá và thân, rễ là bộ phận dùng của Ba Chạc.
Thu hái, chế biến
Lá Ba Chạc được thu hái quanh năm có thể dùng tươi hay phơi/sấy khô. Thân và rễ Ba Chạc được thái lát và phơi khô.
Tính vị, quy kinh
Ba Chạc có vị đắng, tính lạnh, mùi thơm.
Thành phần hóa học
- Trong vỏ quả và lá Ba Chạc có chứa tinh dầu mùi thơm nhẹ dễ chịu. Trong tinh dầu có alpha pinen và furfuraldehyde.
- Lá và rễ Ba Chạc có chứa alkaloid.
- Trong dịch chiết ethanol 60% từ thân và chiết xuất ethanol 95% từ lá, đã phân lập được pachypodol(1),3-(3-methyl-but-2-enyl)umbelliferone(2) ,7-demethylsuberosin (3),beta-sitosterol (4),3,7-dimethoxy kaempferol(5), euolitrine(6), sesamin(7) và axit coumaric p-O-geranyl(8).
Cây ba chạc có tác dụng gì?
- Tác dụng kháng khuẩn: nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy nước sắc lá Ba Chạc theo tỷ lệ 1: 1 có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ shigella ở nồng độ pha loãng 1:25, không có tác dụng trên trực khuẩn hầu Corynebacterium diphtheriae. Ở Việt Nam, cao lỏng cành non và lá của Ba Chạc có tác dụng không đáng kể trên vi khuẩn E.coli, Bacillus pyocyaneus, Proteus, Sarcina lutea, candida albicans,..
- Tác dụng lợi sữa: trên mô hình trên chim bồ câu cho thấy cao chiết cồn hay nước sắc cành non, lá Ba Chạc với liều tính theo dược liệu thô là 10g/kg/ngày uống trong 10 ngày cho thấy các tế bào biểu mô diều chim bồ câu chuyển sang dạng đăng ten trong đó ⅕ số con chim đã hình thành tuyến sữa tức lá Ba Chạc có tác dụng lợi sữa.
- Độc tính cấp: cao nước lá và cành non Ba Chạc cho chuột nhắt trắng theo đường uống đã xác định được độc tính cấp LD50=300g/kg tính theo dược liệu thô tức là độc tính cấp của Ba Chạc rất thấp.
- Dược lý lâm sàng: thử trên 35 người cho con bú uống nước sắc cánh non và lá khô 12g/ngày uống trong nhiều ngày liên tục. Sau 3 ngày thấy lượng sữa tăng nhiều là 42,8% tăng vừa là 40% và không có kết quả là 17,2%.
- Chiết xuất metanol từ rễ Ba Chạc cải thiện các triệu chứng viêm dạ dày của chuột được điều trị bằng EtOH/HCl, ngăn chặn việc sản xuất mRNA đối với NO synthase cảm ứng và cyclooxygenase, tác dụng chống viêm do nó ức chế Syk/Src và NF-κB.
- Chín alkaloid furoquinoline được phân lập từ lá của Ba Chạc thể hiện Ba Chạc ức chế cholinesterase (ChEs), trong đó kokusaginine và melineurine thể hiện hoạt tính cao nhất đối với AChE và BChE.
- thể hiện hoạt tính cao nhất đối với AChE và BChE Ba Chạc có chứa các alkaloid furaquinoline, phenylpropanoid và flavonoid có tác dụng giảm đau, kháng khuẩn và chống khối u, điều trị viêm họng, thấp khớp, chàm , viêm da, vết bầm tím và côn trùng, chuột, rắn cắn.
- Oligosacarit có trong dịch chiết nước Ba Chạc có tác dụng chống oxy hóa và chống ung thư , chống viêm
- Các thành phần axit uronic và protein có tác dụng hống oxy hóa mạnh..
- Rễ và lá có tác dụng chống ngứa, thanh nhiệt và hạ sốt.
- Ba Chạc còn có tác dụng giảm viêm, tăng cường hệ miễn dịch, cải thiện sức khỏe tim mạch, cải thiện tiêu hóa, giúp giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư.
Công năng chủ trị
- Ba Chạc có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, trừ bệnh ôn nhiệt, chống ngứa, trừ thấp, giảm đau, lợi sữa.
- Lá Ba Chạc có tác dụng dùng ngoài da để chữa ghẻ, chó đầu, mụn nhọt, lở loét. Ở Trung Quốc, Ba Chạc dùng để chữa các vết thương bị viêm mủ da, nhiễm khuẩn, áp xe, eczema, lá tươi Ba Chạc được nấu nước để tắm rửa hay giã đắp. Dùng theo đường uống để chữa amidan, viêm họng, mắt mờ, trẻ em bị sốt cao gây co giật, phụ nữ ít sữa, chứng nhiệt sinh khát, kém ăn. Ở Trung Quốc, Ba Chạc được dùng để phòng bệnh truyền nhiễm, cúm, viêm não, cảm lạnh, đột quỵ, viêm gan, cảm lạnh.
- Rễ và vỏ thân Ba Chạc được dùng để chữa đau gân nhức xương, phong thấp, tê bại, bán thân bất toại, kinh nguyệt không đều, chữa ngộ độc do lá ngón.
Một số bài thuốc có chứa Ba Chạc
- Thuốc bổ giúp ăn ngon, dễ tiêu đặc biệt dùng cho phụ nữ sau sinh: dùng 8-16 g lá Ba Chạc hay 4-12 g rễ Ba Chạc tươi đem sắc uống.
- Thuốc lợi sữa: sắc 8-16 g Ba Chạc lá tươi uống trong nhiều ngày.
- Thuốc điều kinh: 4-12 g Ba Chạc rễ và vỏ thân rễ đem sắc và uống.
- Thuốc chữa viêm họng, ho, amidan, viêm gan vàng da, loét lưỡi, viêm dạ dày: 12-20 g lá Ba Chạc tươi đem sắc uống nếu bị viêm miệng thì ngậm và nuốt dần.
- Chữa ngộ độc, háo khát, sốt, nước tiểu vàng nâu: 20 g lá khô hay 40 g lá tươi Ba Chạc đem sắc uống.
- Chữa viêm khớp, phong thấp, tê bại, lưng gối đau nhức, đau dây thần kinh hông: 20-24 g rễ Ba Chạc đem sắc uống hay dùng rễ Ba Chạc + câu đằng + rễ đay xương + tầm gửi cây dâu mỗi vị 20 – 30 g đem sắc uống.
- Thuốc chữa bệnh truyền nhiễm, phòng cúm, viêm não: lá Ba Chạc 15 g + đơn buốt 15 g+ rau má 30 g + cúc chỉ thiên 15g tất cả đem sắc uống.
- Phòng bệnh truyền nhiễm, cúm, viêm não, cảm lạnh, đột quỵ, viêm gan, cảm lạnh: dùng 20-40 g lá ba chạc đem sắc uống hoặc nấu thành cao và uống.
- Chữa ngộ độc lá ngón: 8-24 g rễ hay vỏ thân ba chạc sắc và uống.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Tất Lợi (2006), Ba Chạc . Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 123. Truy cập ngày 18/12/2023
- Đỗ Huy Bích (2006), Ba Chạc , Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 81. Truy cập ngày 18/12/2023
- Tuyển tập 3033 Cây thuốc đông y, Ba Chạc , trang 8. Truy cập ngày 18/12/2023
Xuất xứ: Việt Nam