An Tức Hương
Danh pháp
Tên khoa học
Styrax tonkinense Pierre (Họ Bồ đề – Styracaceae)
Tên khác
Bồ đề, cánh kiến trắng
Nguồn gốc
An tức hương là gì? An tức hương, một hợp chất thơm, bắt nguồn từ nhựa của cây cánh kiến trắng hay cây bồ đề. An tức là gì? Trong sử sách xưa, ‘An’ được hiểu là sự ‘yên bình’, còn ‘Tức’ tượng trưng cho ‘nghỉ ngơi’ – mùi hương đặc biệt của loại cây này được cho là có khả năng đem đến sự yên tĩnh, xua đuổi ma quỷ, bảo vệ con người khỏi những quấy rối tinh thần. Bên cạnh đó, một số giả thuyết khác cho rằng An tức hương thực chất là tên của một vùng đất cổ ở Trung Quốc, phản ánh một phần văn hóa và lịch sử của vùng đất này.
Đặc điểm thực vật
Bồ đề là một loài cây gỗ to, vươn cao từ 15 đến 20 mét, với thân vỏ nhẵn và màu xám óng ánh. Những cành cây, ban đầu phủ lớp lông tơ mảnh mai, dần trở nên mịn màng và chuyển sang màu nâu. Lá của Bồ đề mọc xen kẽ nhau, mềm mại, hình trứng hoặc bầu dục, với đỉnh và gốc thon gọn, mặt trên phẳng phiu màu xanh lục, trong khi mặt dưới được phủ một lớp lông trắng mịn, tạo hình ngôi sao. Gân lá nổi bật, và mép lá thường trơn hoặc chỉ có những chiếc răng nhỏ ở phần đầu.
Cây có những cụm hoa mọc ở đỉnh cành và kẽ lá, tạo thành chùm dài, phủ đầy lông hình sao, trong khi lá bắc lại rụng đi sớm. Hoa Bồ đề nhỏ bé nhưng có màu sắc trắng và hương thơm nhẹ nhàng. Đài hoa hình chén nở ra 5 đến 6 cánh mỏng, cánh hoa liền nhau ở gốc và phủ lông tơ màu vàng bên ngoài; cùng với đó là 10 nhị rời, bầu hoa hình trứng cũng phủ lông, chia thành 3 ngăn chứa nhiều noãn.
Quả của Bồ đề hình trứng hoặc cầu, mở ra thành ba mảnh, bên trong chứa hạt có vỏ cứng, dày và nhăn nheo. Mùa hoa quả của loài cây này rơi vào khoảng tháng 5 đến tháng 8.
Phân bố – Sinh thái
Chi Styrax L., một nhóm nổi bật bao gồm các loài cây gỗ, phát triển mạnh mẽ chủ yếu trong khí hậu nhiệt đới của châu Á và châu Mỹ. Tại Việt Nam, chi này có khoảng 10 loài, trong đó có 4 loài đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp gỗ, cung cấp dầu nhựa và nguyên liệu cho các bài thuốc truyền thống.
Bồ đề, một thành viên nổi bật của chi này, mọc hoang dã ở nhiều tỉnh miền núi Việt Nam, đặc biệt phổ biến ở Hòa Bình, Hà Tây, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn La, và Lai Châu, cũng như ở các quốc gia láng giềng như Lào, Thái Lan, và Indonesia.
Bồ đề là loại cây gỗ ưa ánh sáng. Trong giai đoạn non trẻ, cây có thể sống trong bóng râm, nhưng dần dần trở nên ưa ánh sáng trực tiếp. Mọc mạnh mẽ trong các loại rừng thứ sinh ẩm ướt, đặc biệt là dọc theo các dòng sông lớn ở miền Bắc như sông Hồng, sông Gâm, và sông Mã, ở độ cao từ 10 đến 500 mét. Bồ đề thích hợp với các loại đất feralit đỏ vàng hoặc vàng đỏ màu mỡ. Là loại cây phát triển nhanh, chỉ sau 7 năm, cây đã có thể đạt đường kính khoảng 25cm. Cây 3 tuổi bắt đầu cho hoa và quả, và với mỗi năm trưởng thành, nó sản sinh hoa quả nhiều hơn.
Trong những năm qua, Bồ đề đã được trồng rộng rãi trên hàng ngàn hecta, với mục đích khai thác gỗ làm nguyên liệu cho giấy, diêm, bút chì, củi và thu hoạch nhựa quý.
Bộ phận dùng
Nhựa Bồ đề để khô (An tức hương) được thu thập từ thân của cây. Thời điểm lý tưởng để thu hoạch nhựa này là khi cây đạt đến tuổi thứ mười, với đường kính khoảng 20 – 25cm, đúng vào mùa cây nở hoa. Nhựa này tự nhiên tạo thành các cục nhỏ, rời rạc, mang một vẻ ngoài đặc trưng với màu sắc dao động từ trắng, vàng nhạt đến đỏ nhạt. Đặc biệt, nhựa này có độ mềm dẻo, dễ dàng bẻ gãy và thậm chí có thể được vạch bằng móng tay, cho thấy tính linh hoạt và mềm mại của chúng.
Thu hái – Chế biến
Khi thu hái nhựa An Tức Hương, người ta trích xuất nhựa từ vỏ thân cây, sau đó tách ra thành hai loại dựa trên chất lượng. Loại nhựa tốt thường có màu vàng nhạt, phát ra mùi thơm đặc trưng giống vani. Trái lại, loại nhựa kém thường có màu đỏ và mùi thơm yếu hơn, thường bị nhiễm các tạp chất như vỏ cây và đất cát, làm giảm chất lượng của sản phẩm.
Tính vị – Quy kinh
An tức hương có hương vị cay và đắng, với tính chất bình. Nó ảnh hưởng đến hai kinh chính trong cơ thể là kinh tâm và kinh tỳ.
Thành phần hóa học
Trong nhựa bồ đề, ta tìm thấy sự hiện diện của các hợp chất quan trọng như acid benzoic tự do (chiếm 26,13%), acid cinamic (chiếm 2,75%), vanilin (chiếm 1,38%), benzoyl benzoat (chiếm 4,24%), cinnamyl benzoat (chiếm 3,43%), cinnamyl cinnamate (chiếm 1,81%), benzyl cinnamate, và alcol coniferylic, cùng với acid siaresinolic (chiếm 1,23%).
Tác dụng dược lý
Theo quan điểm của y học truyền thống, An tức hương được cho là có khả năng cải thiện lưu thông khí huyết, loại bỏ tà khí, kích thích sự tỉnh táo, giúp thư giãn cơ thể, giảm đau bụng, ổn định huyết áp sau khi sinh, và giúp người già làm dịu triệu chứng ho và khó thở.
Trong y học hiện đại, nghiên cứu đã chỉ ra rằng An tức hương có khả năng chống khuẩn trong môi trường nghiên cứu trên một số loại vi khuẩn thông thường, và thậm chí có tác động tốt lên quá trình loại bỏ đờm trong thí nghiệm trên thỏ.
Công năng – Chủ trị
An tức hương được sử dụng trong nhiều trường hợp trong y học truyền thống và hiện đại. Nó có tác dụng làm dịu viêm phế quản mạn tính, giảm triệu chứng hen suyễn, giúp làm dịu các trường hợp ho, đau bụng lạnh, thổ tả, và đặc biệt hữu ích cho phụ nữ sau khi sinh mà có xu hướng đẻ máu xấu hoặc bị ngất.
Bên cạnh việc sử dụng trong y học nội tiêu, nhựa An tức hương còn có thể được dùng bên ngoài trên da. Nó có khả năng thúc đẩy quá trình lành vết thương nhanh chóng, giúp chữa trị nẻ vùng vú, đẩy lùi côn trùng gây phiền toái, và làm chậm sự ôi thiu của mỡ.
Liều dùng
Cách sử dụng an tức hương? Để sử dụng An tức hương, có thể lấy 0,5 – 2g và hòa vào rượu, mật ong hoặc chế thành dạng siro. Đôi khi, nhựa An tức hương cũng được kết hợp với các loại thuốc khác để tạo thành cao xoa có tác dụng điều trị.
Kiêng kỵ
Các trường hợp sau đây nên tránh sử dụng bất kỳ bài thuốc nào chứa An tức hương:
- Dị ứng hoặc quá mẫn cảm với các thành phần hoạt chất có trong An tức hương. Sử dụng có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Khí hư, âm hư hỏa vượng, và người bệnh có triệu chứng ăn không ngon miệng. Trong các tình trạng này, sử dụng An tức hương cũng không được khuyến nghị.
- An tức hương thường được sử dụng để điều trị các vấn đề liên quan đến ác khí, nên không phù hợp cho các bệnh lý không có liên quan đến tình trạng này.
Một số bài thuốc
- Chữa ho, viêm phế quản mạn tính, hen suyễn, phụ nữ sau khi đẻ mắc chứng ngất: An tức hương có thể mài với mật ong hoặc pha thành siro, sau đó luyện thành viên để uống. Liều lượng mỗi lần là 0,5g, và có thể uống từ 2 đến 4 lần mỗi ngày. Ngoài ra, còn có thể đốt nhựa An tức hương và xông khói thuốc qua mũi để giúp làm long đờm, làm dễ thở và giúp tỉnh táo.
- Chữa trúng phong, tình trạng hôn mê, đau bụng lạnh, thổ tả: Sử dụng An tức hương 2 – 4g, sắc và chia thành 2 – 3 lần uống trong ngày, hoặc có thể mài 1 – 2g và pha với rượu để uống dần.
- Làm lành vết thương, chữa nẻ vùng vú: An tức hương 20% có thể được pha trong rượu hoặc cồn 70°, hoặc mài với mật ong và sau đó bôi lên vùng cần điều trị.
- Chữa viêm nha chu (viêm quanh răng): An tức hương ngâm trong rượu và ngậm.
- Trị đau tim đột ngột, nhịp tim nhanh ở người cao tuổi: Sử dụng An tức hương tán thành bột mịn và cất giữ trong hũ thủy tinh. Mỗi lần sử dụng 2 gram, kèm theo một ly nước ấm. Một ngày có thể dùng 2 lần vào buổi sáng và tối.
- Trị phong thấp, đau nhức xương khớp ở người già và người trẻ: Đây là một phương pháp đòi hỏi chuẩn bị 80 gram An tức hương và 160 gram thịt nạc heo. Thịt nạc heo cần được làm sạch và thái thành từng lớp mỏng, sau đó trộn với An tức hương. Hỗn hợp này được đặt trong ống hoặc bình và đốt lên để tạo khói. Trong quá trình này, cần đặt một miếng đồng để giữ An tức hương ở trên cùng và đục một lỗ trên ống để khói bốc ra. Người bệnh sử dụng khói xông hơi để giúp giảm đau nhức xương khớp và phong thấp.
- Trị chứng động kinh ở trẻ nhỏ do tà khí: An tức hương được đốt để tạo mùi thơm và sau đó sử dụng để xông cho trẻ nhỏ trong trường hợp chứng động kinh do tà khí.
Tài liệu tham khảo
- Đỗ Tất Lợi (2006), An tức hương. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 729
- Pinyopusarerk, K. (1994). Styrax tonkinensis: Taxonomy, ecology, silviculture and uses (No. 436-2016-33773).
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Trung Quốc
Xuất xứ: Hồng Kông
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam