Kháng khuẩn có corticoid dùng tại chỗ
Tác dụng của Corticoid bôi ngoài da
Các corticoid bôi ngoài có tác dụng làm giảm viêm nhờ co mạch, ức chế chức năng bạch cầu và thay đổi phản ứng miễn dịch.
Ngoài các tác dụng vừa nêu, corticoid còn có khả năng ức chế quá trình tổng hợp và phân chia tế bào da và biểu bì. Đặc tính này được lợi dụng để làm tiêu tổ chức sừng trong một số bệnh về da.
Chỉ định
Các bệnh được chỉ định corticoid bôi ngoài là viêm da do các nguồn gốc khác nhau như eczema tiếp xúc, viêm da dị ứng, lichen (lở da)… Cũng có thể dùng để bôi vào các vết côn trùng cắn.
Tác dụng phụ
Khi bôi thuốc trên diện rộng, kéo dài hoặc băng ép sau khi bôi thì khả năng thấm thuốc vào vòng tuần hoàn là rất lớn, gây tác dụng toàn thân; điều này cần đặc biệt lưu ý khi dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ để tránh tác dụng kiểu cường thượng thận (Cushing) gây chậm lớn. Cũng có thể gặp suv thượng thận cấp sau khi ngừng bôi thuốc nhưng rất hiếm.
Tác dụng phụ tại chỗ bao gồm:
- Teo da thường gặp nhất khi bôi ở mặt và vùng quanh miệng.
- Da ửng đỏ hoặc có nhiều vết lằn, thường gặp ở thanh niên khi bôi thuốc ở vùng da khuỷu tay, khuỷu chân.
- Mất sắc tố da từng phần, ban đỏ thứ phát sau teo da cũng gặp nhưng không phổ biến
- Chậm liền sẹo. Trường hợp này hay gặp với các vết tổn thương do nằm lâu hoặc cọ xát nhiều (khuỷu tay…)
Trên mắt: gặp khi dùng các dạng thuốc mắt có corticoid: đục thuỷ tinh thể, glaucom.
Chống chỉ định
- Viêm da do virus, nấm. Những trường hợp viêm da có nhiễm khuẩn thì phải phối hợp kháng sinh.
- Tổn thương có loét.
- Viêm da mặt có rối loạn vận mạch hoặc viêm nang lông (trứng cá).
Chọn chế phẩm
Tác dụng điều trị và tác dụng không mong muốn đều xuất phát từ bản chất corticoid nhưng mức độ nghiêm trọng phụ thuộc vào độ mạnh và khả năng thấm qua da của chế phẩm.
Khi điều trị bệnh ngoài da, đa phần corticoid được dùng bôi trực tiếp lên vùng da bị tổn thương (dùng đơn độc hoặc phối họp với dạng uống).
Cơ sở lựa chọn
Độ mạnh – yếu của chế phẩm:
- Loại rất mạnh và mạnh chỉ nên dùng trong thời gian ngắn và bôi ở diện hẹp với một số bệnh như sẹo lồi, vảv nến, ỉupus, lichen.
- Loại trung binh và yếu thích hợp với trẻ em cho các vùng da mặt hoặc cho người lớn trên những tổn thương rộng.
Dạng bào chế:
Các dạng thuốc bồi ngoài thường dùng là:
- Thuốc mỡ (Ointment) là dạng thuốc có thể chất mềm; thành phần cấu tạo có nhiều tá dược thân dầu như vaselin, lanolin,mỡ, sáp… thích hợp với các loại da khô, sần sùi, sừng hoá. Dạng kem (cream) cũng có thể chất mềm, mịn với tá được là các chất nhũ tương chứa một lượng chất lỏng đáng kể, thuận lợi với các tổn thương có dịch rỉ hoặc dùng để bôi vào các hốc sâu như âm đạo.
- Dạng gel có tá dược là các polymer thiên nhiên hoặc tổng hợp. Dạng này và các dạng lỏng khác như lotio, spray (thuốc xịt) thích hợp với các tổn thương ở vùng có nhiều lông như da dầu hoặc nếp gấp (nách, bẹn).
Thành phần của tá dược ảnh hưởng nhiều đến sinh khả dụng của thuốc do ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng hoạt chất và mức độ hấp thu thuốc qua da.
6. Cách dùng
- Bôi 1- 2 lần/ ngày, xoa nhẹ đến khi thuốc thấm hết và nếu cần có thể băng ép.
- Việc băng kín sau khi bôi có ích với những tổn thương ở lòng bàn chân, tay với diện hẹp và cũng chỉ nên băng trong thời gian ngắn.
- Nếu điều trị kéo dài > 8 ngày thì khi ngừng thuốc cũng phải giảm dần độ mạnh và nới rộng khoảng cách đưa thuốc để tránh phản ứng dội ngược làm bệnh bột phát nặng thêm.
Cần căn dặn bệnh nhân không tự ý dùng lặp lại nếu không có ý kiến của bác sĩ điều trị. Bảng phân loại corticoid theo độ mạnh (bảng 1) là cơ sở cho lựa chọn thuốc.
Nhìn vào bảng 1 ta thấy: độ mạnh – yếu của chế phẩm phụ thuộc vào loại hoạt chất sử dụng, hàm lượng hoạt chất có trong công thức và đặc biệt là thành phần tá dược.
Bảng 1: Phân loại một số Corticoid dùng theo độ mạnh
Độ mạnh | Hoạt chất | Biệt dược | Hàm lượng ( % ) |
Betametason dipropionat/ propylen | Diprolen | 0,05 | |
Rất mạnh | Glycol
Clobetason propionat |
Eumovate | 0,05 |
Betametason
dipropionat |
Diproson | 0,05 | |
valerat | Betneval | 0,10 | |
Mạnh | Fiuocinoion acetonid | Synarìar, Flucinar | 0 025 |
Hydrocortison
aceponat |
Eữicort | 0,127 | |
butirat | Locoid | 0,10 | |
Desoximetason | Topicort | 0 25 | |
Betametason valerat | Celestoder | 0,05 | |
Vừa | Fluocinolon acetonid | Synarlar | 0,01 |
Clobetason butyrat | Flucort | 0,05 | |
Hydrocortison acetat | Hydracort | 0,50 | |
Yếu | Prednisolon acetat | Prednisoỉon | 0,50 |
Dexamethason | “Dexamethason | 0,10 |
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Đài Loan
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Hàn Quốc
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Ấn Độ
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Macedonia
Xuất xứ: Việt Nam
Xuất xứ: Việt Nam