Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Xoài (Muỗm)

Danh pháp

Tên khoa học

Mangifera indica L. (Họ Đào lộn hột – Anacardiaceae)

Tên khác

Mãng quả, muỗm

Nguồn gốc

Chi Mangifera, với khoảng 40 loài, khởi nguồn từ vùng Ấn Độ – Sri Lanka, lan rộng về phía nam tới quần đảo Solomon (Indonesia), và về phía đông tới Đông Dương và Vân Nam, Trung Quốc. Trong số đó, Việt Nam tự hào có tới 10 loài, bao gồm cả cây xoài với đa dạng giống, đánh dấu sự phổ biến của nó khắp các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế giới.

Xoài, có nguồn gốc từ vùng Ấn Độ – Myanmar, là trung tâm đa dạng sinh học của chi Mangifera. Cây đã được con người ở Ấn Độ trồng từ hàng ngàn năm trước, mở rộng ra Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Nam, trước khi lan tới châu Phi và châu Mỹ. Ấn Độ đứng đầu thế giới về sản lượng xoài, tiếp theo là Mexico, Brazil, Pakistan, và một số quốc gia khác.

Các loại xoài: Tại Việt Nam, xoài trở thành loại cây trồng phổ biến từ Khánh Hòa trở vào phía nam, đặc biệt ở miền Tây và Đông Nam Bộ. Gần đây, những giống xoài mới, lai ghép từ giống gốc miền Nam, cũng đã bắt đầu được trồng ở miền Bắc.

Cây xoài, một loại cây gỗ lớn, yêu thích ánh sáng và khí hậu nóng ẩm, phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ từ 24 đến 27°C, và có khả năng chịu đựng nhiệt độ cao lên tới 36 – 38°C. Cần lượng mưa từ 1500 đến 2500mm mỗi năm, xoài cũng phát triển tốt ở vùng cận nhiệt đới với nhiệt độ trung bình năm từ 20 đến 22°C.

Cây có thể sống trên nhiều loại đất, với hệ thống rễ cọc mạnh mẽ, giúp chống chịu bão lốc. Xoài ra hoa và quả đều đặn hàng năm, với sự giúp đỡ của côn trùng trong quá trình thụ phấn. Điều kiện lý tưởng cho quả chín là nhiệt độ từ 25 đến 30°C. Hạt xoài có khả năng nảy mầm cao, nhưng cây non từ hạt thường được dùng làm gốc để ghép chồi từ cây có chất lượng quả tốt.

Hình ảnh cây xoài
Hình ảnh cây xoài

Đặc điểm thực vật

Xoài, một loại cây ấn tượng với chiều cao từ 8 đến 10 mét, đôi khi vươn lên tới 20 mét, khoe vẻ đẹp với thân cành mượt mà và vỏ xám nâu của cây trưởng thành, bên trong chứa dòng nhựa trong suốt.

Lá xoài mọc xen kẽ, dáng bầu dục hoặc giống như hình dáng của mũi mác, dài từ 15 đến 30 cm, rộng từ 5 đến 7 cm, với gốc tròn và đầu nhọn, biên của lá mịn không gợn sóng, trên một bề mặt nhẵn bóng, dưới ánh sáng lá non hiện lên một sắc hồng quyến rũ, mạng lưới gân lá nổi bật, cuống lá dài uyển chuyển.

Hoa xoài tụ tập ở đỉnh cành, tạo thành chùm kép, mang màu vàng nhạt dịu dàng; đài hoa với 5 răng nhỏ được phủ lông mềm ở phía ngoài; cánh hoa mở rộng như lưới, tạo thành hình loan xoàn; nhị hoa gồm 5 chiếc nhưng chỉ 1 hoặc 2 trong số đó thực sự phát triển để sinh sản; bầu hoa hình trứng mịn màng, chứa đựng một noãn duy nhất.

Trái xoài, hình thận, phẳng và hơi dẹp với đầu thu hẹp, khi chín chuyển sang màu vàng rực rỡ, bên trong là lớp thịt mọng nước; hạt trong quả dẹt và cứng cáp.

Xoài bắt đầu khoe sắc hoa từ tháng 3 đến tháng 5, mở màn cho mùa quả chín rộ từ tháng 6 đến tháng 8.

Đặc điểm thực vật xoài
Đặc điểm thực vật xoài

Bộ phận dùng

Quả, hạt, lá và vỏ thân.

Quả xoài
Quả xoài

Thu hái – Chế biến

Quả xoài thu hái vào mùa hè, còn các bộ phận khác thu hái quanh năm.

Thành phần hóa học

Quả xoài là một kho báu dinh dưỡng, với phần thịt chiếm từ 60% đến 70% tổng khối lượng. Trong đó, thịt quả không chỉ giàu chất xơ, đặc biệt là ở những quả còn xanh, mà còn chứa một lượng đường đáng kể khoảng 16-20%, cùng với chất gôm và các axit hữu cơ, nổi bật là axit xitric. Ngoài ra, xoài còn là nguồn cung cấp caroten với lượng từ 121 đến 363,8mg trong 1kg, vitamin C 13,2-80mg%, và vitamin B phong phú.

Hạt xoài mang vị đắng và chát, chứa một lượng lớn axit galic tự do, còn vỏ thân và lá xoài lại chứa mangiferin, một hợp chất flavonoid, với tỉ lệ lần lượt là 3% và khoảng 1.6%. Lá xoài còn có một chất độc chưa được xác định, khi bài tiết qua nước tiểu, có thể khiến nước tiểu chuyển sang màu vàng.

Nhựa xoài, một loại gôm nhựa, chứa 16% gôm và 81% nhựa, tan trong hầu hết các dung môi hữu cơ và tinh dầu thông, với điểm chảy 69-74°C. Chỉ số xà phòng là 81, chỉ số iốt giữa 110-118, và chỉ số axit là 50,4. Gôm xoài gồm 22% pentoza, 38% hexoze, 24,1% anhydrit uronic, 2.8% metoxyl, cùng với d.galactoza, arabinoza, ramnoza và axit glucuronic, tất cả tạo nên một cấu trúc phức tạp và đa dạng.

Tác dụng dược lý

Cây xoài có tác dụng gì?

Khả năng chống virus của xoài:

  • Chống virus cúm: Cao chiết từ lá xoài với nồng độ từ 0,1 đến 1g/ml khi thử nghiệm trên phôi gà nuôi cấy virus cúm, đã thể hiện khả năng ức chế đáng kể sự phát triển của virus khi áp dụng 0,2 ml dịch chiết.
  • Chống virus herpes: Mangiferin và isomangiferin ở nồng độ từ 25 đến 250 µg/ml đã giảm sự phát triển của virus Herpes lên tới 69,5%. Khi virus và hợp chất được đưa vào cùng một lúc, hiệu quả ức chế giảm xuống còn 56,8%.
  • Chống virus hại cây: Tinh dầu từ hoa xoài có tác dụng ức chế các virus gây hại cho cây trồng như virus thuốc lá, virus khoai tây, và một số loại virus khác.

Tác dụng kháng nấm: Cao cồn và các phân đoạn ether etylic và ethyl acetate từ nhân hạt xoài cho thấy khả năng ức chế sự phát triển của nấm Candida lunata và Trichophyton mentagrophytes, trong khi đó phân đoạn dimetylsulfoxyd (DMSO) không hiệu quả và cả bốn phân đoạn đều không tác dụng với Candida albicans.

Tác dụng chống viêm của mangiferin: Mangiferin, khi được áp dụng ở liều 50 mg/kg cho chuột, qua đường uống hoặc tiêm vào màng bụng, đã ức chế phù nề do carrageenan và viêm mạn tính do cấy viên bông, thậm chí cả ở những chuột đã cắt bỏ tuyến thượng thận, chứng tỏ tác dụng chống viêm không phụ thuộc vào tuyến thượng thận.

Tác dụng ức chế thần kinh trung ương: Mangiferin pha trong dung dịch gồm arabic 2% và tiêm vào màng bụng của chuột ở liều 50, 100 và 200 mg/kg đã làm giảm hoạt động tự nhiên và gây ra trạng thái yên tĩnh, minh chứng cho khả năng ức chế thần kinh trung ương.

Độc tính:

  • Chuột uống liều cao chiết cồn 500 mg/kg thể trọng không thể hiện biểu hiện độc hại.
  • Tác hại của xoài chín: Lá xoài, mặc dù có thể gây độc khi ăn phải trong thời gian dài, nhưng nói chung được coi là an toàn. Tuy nhiên, cuống quả xoài xanh có thể gây dị ứng và viêm da khi tiếp xúc.

Tính vị – Quy kinh

Quả, vỏ và lá xoài có vị chua, ngọt, có tính mát, còn hạch quả có vị chua, chát, và có tính bình.

Công năng – Chủ trị

Cây xoài chữa bệnh gì? Thịt xoài được biết đến với khả năng giải nhiệt, kích thích tiêu hóa, cải thiện chức năng vị giác, hỗ trợ tiêu hóa, kháng khuẩn và thúc đẩy quá trình lợi tiểu. Trong khi đó, hạt xoài giúp cải thiện các vấn đề về tiêu hóa và làm mạnh dạ dày. Lá xoài có ích trong việc điều hòa năng lượng, giảm tắc nghẽn trong cơ thể và tăng cường khả năng lợi tiểu. Vỏ cây xoài mang lại lợi ích bằng cách co thắt và sát trùng, trong khi nhựa cây, với màu đen, không mùi và vị đắng cay, cũng sở hữu các đặc tính tương tự như vỏ cây.

Cây xoài chín không chỉ được trồng để thu hoạch quả ngon và dinh dưỡng mà còn với mục đích xuất khẩu. Quả xoài, nổi tiếng với việc cải thiện chức năng tiêu hóa, kích thích sự tiết nước tiểu và mồ hôi, giúp làm mát cơ thể, điều trị bệnh táo bón và các vấn đề tiêu hóa khác. Vỏ của quả xoài chín còn có thể được sử dụng như một biện pháp cầm máu và chống viêm nhiễm. Hạt của quả xoài được dùng trong việc điều trị giun sán, tiêu chảy và bệnh trĩ, cũng như các vấn đề liên quan đến chảy máu.

Lá xoài có hiệu quả trong việc điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp như ho, viêm phế quản, cũng như tiêu chảy và các vấn đề về da. Vỏ cây xoài được dùng để điều trị sưng viêm, nhiệt miệng, đau răng và các bệnh ngoài da, bao gồm cả viêm nhiễm vùng kín. Nhựa từ vỏ cây cũng có công dụng tương tự và được áp dụng trong việc điều trị tiêu chảy, kinh nguyệt không đều và các bệnh phụ khoa khác. Mangiferin từ xoài là một phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh herpes.

Bảo quản

Dược liệu từ cây xoài nên được bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Một số bài thuốc

Đối với việc điều trị đau răng, có thể áp dụng một số phương pháp sử dụng vỏ thân xoài như sau:

  • Đối với vỏ xoài tươi, chọn một khúc vỏ khoảng 30 – 40g, loại bỏ phần vỏ bên ngoài, sau đó thái nhỏ và giã mềm để ép lấy nước. Hòa thêm chút muối vào nước ép và sử dụng dung dịch này để ngậm trong khoảng 10 phút trước khi nhổ bỏ. Lặp lại quy trình này từ 4 đến 5 lần mỗi ngày.
  • Trong trường hợp sử dụng vỏ xoài đã được phơi khô, lấy 20g vỏ và đun sôi cùng với 400 ml nước. Duy trì sôi liu riu khoảng nửa giờ cho đến khi lượng nước giảm còn khoảng 100 ml. Thêm một lượng nhỏ muối, sau đó sử dụng khoảng 20 ml dung dịch để ngậm mỗi lần trong 10 phút trước khi nhổ đi. Thực hiện 3 đến 4 lần mỗi ngày và tiếp tục trong nhiều ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.
  • Một công thức khác bao gồm việc phối hợp vỏ xoài khô, quả me và quả bồ kết với tỷ lệ lần lượt là 3:1:1. Sau khi sấy khô và nghiền nhỏ tất cả nguyên liệu, đặt bột thu được lên vùng răng đau và ngậm trong khoảng 10 phút trước khi nhổ ra. Áp dụng 3 đến 4 lần mỗi ngày để giảm thiểu cảm giác đau nhức.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Xoài, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 2, trang 1105.
  2. Đỗ Tất Lợi (2006), Xoài, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 569.
  3. Phạm Hoàng Hộ (1999), Xoài, Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ, Hà Nội, tập 2, trang 365.
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.