Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Sả (Hương Mao)

Danh pháp

Tên khoa học

Cymbopogon flexuosus Stapf (Sả chanh), Cymbopogon winterianus Jowitt (sả Java) (Họ Lúa Poaceae – Gramineae)

Tên khác

Cây hương mao, cây cỏ chanh, sả chanh, lá sả, cỏ sả

Nguồn gốc

Cây sả là cây gì? Sả, một loại cây được con người biết đến từ rất sớm. Trên thế giới, chi Cymbopogon Spreng bao gồm khoảng 120 loài, trong đó có 55 loài sản xuất tinh dầu, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới của châu Á. Một số trong số này đã được nghiên cứu với các mức độ khác nhau.

Cây sả có ở đâu? Trong số các loài này, có bốn loài được coi là đáng chú ý nhất.

  1. Sả chanh: Xuất xứ không rõ ràng nhưng nhiều người tin rằng nó có nguồn gốc từ Malaysia. Sả chanh được trồng phổ biến ở Đông Nam Á, Ấn Độ và Trung Quốc. Sau Thế chiến thứ nhất, cây này được du nhập vào Nam và Trung Mỹ, Madagascar và châu Phi. Ở Việt Nam, sả chanh đã được trồng từ lâu để sử dụng như gia vị, thuốc, nước gội và để lấy tinh dầu.
  2. Sả Java: Có nguồn gốc từ Nam Ấn Độ hoặc Sri Lanka và được trồng rộng rãi ở Đông Nam Á, Ấn Độ, Brazil, Trung Quốc, Ghana, Guatemala, Haiti và Honduras.
  3. Sả dịu: Nguồn gốc ở phía tây Ghats – Ấn Độ, còn thấy mọc hoang ở Myanmar và Thái Lan. Sả dịu đã được trồng khá phổ biến ở các nước trồng vùng Đông Nam Á, Ấn Độ. Ngoài ra, ở một số nơi tại Ấn Độ, Thái Lan,… sau trồng trọt cây bị bỏ hoang dại hoá trở lại.
  4. Sả hoa hồng: Là một phân loại đặc biệt với 4-5 giống khác nhau, chia thành hai nhóm: var martini và var sofia. Cây này có nguồn gốc từ Ấn Độ và đã được đưa vào sử dụng từ đầu thế kỷ 20. Trải qua quá trình phát triển, vào năm 1930, sả hoa hồng đã được nhập khẩu vào Indonesia và một số quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á. Ngoài ra, cây cũng được trồng ở Brazil, Guatemala, Honduras, Madagascar và một số quốc gia ở châu Phi.

Các giống sả hoa hồng phổ biến trên thế giới thường thuộc nhóm var martini, nhưng ở Ấn Độ, còn có nhóm var sofia được trồng. Ở Việt Nam, các giống sả hoa hồng thường thuộc nhóm var martini, đặc biệt là nhờ vào sự nghiên cứu và nhập khẩu trực tiếp từ Ấn Độ bởi các nhà nghiên cứu tại Viện Dược liệu.

Cây sả đã thể hiện sự thích nghi và phát triển tốt trong một số tỉnh đồng bằng, trung du Bắc Bộ, Trung Bộ và Tây Nguyên. Đặc điểm chung của các loại sả, bao gồm cả sả trồng và mọc hoang, là chúng ưa sáng và có khả năng chịu hạn cao. Nhiệt độ lý tưởng cho sả phát triển mạnh mẽ là từ 22 đến 26°C, với nhiệt độ tối đa có thể lên đến 40°C. Loại sả này có khả năng sinh sống trên nhiều loại đất khác nhau, kể cả trên đất khô cằn và đất trơ sỏi đá. Tuy nhiên, trong mùa sinh trưởng phát triển mạnh mẽ, sả cần nhiều nước hơn.

Ở các tỉnh phía bắc, sả thường dừng lại trong việc sinh trưởng vào mùa đông. Các loại sả cũng có khả năng phát triển mạnh mẽ bằng cách phân nhánh. Từ một nhánh trồng ban đầu, sau một năm, cây sả có thể phát triển thành một khóm lớn, có thể có đến 50 nhánh. Nếu không bị cắt tỉa, các loại sả sẽ ra hoa và quả hàng năm. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chỉ có loại sả hoa hồng mới được nhân giống bằng hạt.

Sản lượng tinh dầu sả trên toàn thế giới mỗi năm ước khoảng trên 6000 tấn, trong đó, loại sả Java chiếm đến 4000 – 5000 tấn. Indonesia là quốc gia cung cấp lượng tinh dầu sả lớn nhất, chủ yếu là sả Java, tiếp theo là Ấn Độ và một số quốc gia khác ở Đông Nam Á.

Tại Việt Nam, nhiều địa phương đã trồng sả, bao gồm Tam Đảo – Vĩnh Phúc, Phúc Thuận – Thái Nguyên, Đắk Lắk – Kon Tum, Đồng Nai và Tây Ninh. Tuy nhiên, sản lượng tinh dầu sả của Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực.

Hình ảnh cây sả
Hình ảnh cây sả

Đặc điểm thực vật

Cây sả có nhiều chủng loại khác nhau. Một số loài đang được trồng phổ biến và sử dụng nhiều ở Việt Nam.

  1. Sả chanh: Cây thảo, sống lâu năm, mọc thành bụi, phân nhánh nhiều, cao khoảng 1,5m. Phiến lá hẹp dài tới 1m, mép lá nhám, có bẹ lá cuốn chặt vào nhau. Thân rễ trắng hay hơi tím. Bẹ lá không có lông và có sọc dọc. Cụm hoa gồm nhiều hoa nhỏ và không có cuống. Cây sả chanh được nhân giống bằng cách trồng từ tép sả tách từ cây mẹ sau 1-2 năm.
  2. Sả Java: Mọc dạng bụi có thân cao khoảng 2 m. Thân chúng thường có màu hồng hoặc đỏ tím ở gốc. Rễ của cây phát triển mạnh mẽ và chúng ăn sâu vào lòng đất, thường khoảng 20 – 25 cm. Lá của Java Moss có hình dạng thuôn dài, màu xanh, với mép lá có vẻ nhám. Khi cây trưởng thành, lá sẽ uốn cong xuống khoảng 2/3 chiều dài của lá, với các bẹ lá quấn chặt lấy nhau, tạo ra một lớp bọc xung quanh cây. Hoa của Java Moss thường mọc thành từng chùm thẳng.
  3. Sả hoa hồng: Cây thảo, cao 1,5-2m. Lá hình dài, dài 20 – 30 cm, rộng 0,5 – 1cm, ráp ở hai mắt, mép sắc, không lông, bẹ lá ôm thân, không lông. Cụm hoa là một chùy, chia nhiều nhánh mảnh dài, màu hồng đỏ, trắng hoặc nâu. Loài sả này có mùi thơm như hoa hồng, nên được gọi là sả hoa hồng hay sả Palmarosa.
Đặc điểm thực vật sả
Đặc điểm thực vật sả

Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến

Cây sả có thể được sử dụng cả khi đã khô hoặc tươi. Riêng về rễ, sau khi rửa sạch, chúng được cắt thành đoạn dài từ 3 đến 5cm (đối với rễ nhỏ) hoặc được thái thành lát mỏng có độ dày khoảng 2-3mm (đối với rễ lớn, thường được gọi là củ sả), sau đó được phơi khô cho đến khi hút ẩm. Các bộ phận như thân và lá sẽ được thu hoạch quanh năm để sử dụng.

Tinh dầu sả
Tinh dầu sả

Thành phần hoá học

Cây sả có các thành phần chính như citronella, citra, geraniol và citronellol

Các thành phần hóa học chính của tinh dầu sả là geraniol và citronellol có tác dụng sát trùng. Nó chứa 65-85% thành phần citral và hoạt động như myrcene, có tác dụng kháng khuẩn và làm thuốc giảm đau citronellol và geranilol.

Dầu sả được chưng cất và làm mát để tách dầu ra khỏi nước. Hydrosol là một sản phẩm của quá trình chưng cất, là nguyên liệu để tạo ra kem dưỡng da, dầu thơm dược phẩm và mỹ phẩm và đặc biệt dùng trong công nghệ xà phòng thơm có tính sát khuẩn.

Tùy theo loài sả, thành phần của tinh dầu thay đổi và có giá trị khác nhau. Tinh dầu sả cất từ cây så Cymbopogon nardus (L.) Rendl. (sả Xrilanca) và cây Cymbopogon winterianus Jowitt (sả Giava) có từ 20 đến 40% geraniola và citronellola, 40 đến 60% xitronellala. Loài thứ hai được trồng nhiều ở Giava, Đài Loan, Trung Mỹ (Guatemala), Ghine, Mangat. Tinh dầu sả cất từ cây sả chanh Cymbopogon flexuosus và C. citratus chứa từ 70 đến 80% xitral. Loại sử chanh này được trồng nhiều ở Ấn Độ, Mangat, đảo Como, Trung Mỹ (Guatemala), châu Phi ( Congo, Kenya). Tinh dầu sả cắt từ loài Cymbopogon martinii var. motia chúa 75-95% geraniola còn var. sofia chứa ancol perilic.

Tác dụng dược lý

Cây sả có tác dụng gì? Tinh dầu Sả dùng làm thuốc trợ tiêu hóa, xông chữa cảm sốt, khử mùi hôi tanh, kháng khuẩn và xua đuổi ruồi, muỗi.

Tình dầu sả làm giảm co thắt cơ trơn ruột chuột lang cô lập gây hiu histamin, đồng thời làm giảm tỷ lệ vỡ của dưỡng bào màng treo ruột chuột lang, khi tiêm tĩnh mạch nọc rắn hổ mang hoặc nhỏ dung dịch nọc rắn hổ mang lên màng treo ruột chuột.

Sả có trong thành phần các bài thuốc được dùng để dập tắt những dịch bệnh ho gà dẫn đến kết quả tốt.

Tính vị – Quy kinh

Cây sả có tính ấm, vị cay và mùi thơm.

Công năng – Chủ trị

Tinh dầu sả dùng làm thuốc giúp tiêu hóa, đuổi muỗi, còn dùng trong công nghiệp chất thơm, làm nước hoa, xà phòng thơm…

Lá sả dùng pha nước uống cho mát và tiêu. Củ sả có tác dụng thông tiểu tiên, ra mồ hôi, chữa cảm sốt.

Cây sả chữa bệnh gì? Với khả năng kích thích sự tiểu tiện và hỗ trợ hệ tiêu hóa, sả được biết đến là một phương pháp hỗ trợ tuyệt vời cho sức khỏe. Đặc biệt, việc sử dụng sả có thể làm sạch và kích hoạt hoạt động của tuyến tụy, thận, gan và bàng quang, giúp cải thiện chức năng của chúng.

Nấu nước sả uống có tác dụng gì? Theo các nghiên cứu được đăng trên Tạp chí Y khoa Braxin, sả được xem như một phương pháp hữu hiệu trong điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn Staph. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện rằng các hợp chất có trong sả có khả năng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn hiệu quả hơn cả các loại kháng sinh.

Một nghiên cứu được công bố vào năm 2010 cũng chỉ ra rằng các chiết xuất từ sả chanh có tác dụng chống viêm và có thể giúp cải thiện các triệu chứng của viêm ruột.

Các nhà khoa học cũng cho biết rằng việc sử dụng thường xuyên nước sả có thể hỗ trợ trong việc ngăn ngừa ung thư, bao gồm cả ung thư vú và ung thư gan. Điều này là do sả chứa luteolin – một hoạt chất có khả năng ức chế sự phát triển và tiêu diệt các tế bào ung thư.

Cây sả không chỉ nổi tiếng với những tác dụng sức khỏe đặc biệt mà còn có nhiều công dụng khác. Nó được sử dụng trong làm đẹp da, điều trị rối loạn kinh nguyệt, chống trầm cảm, cải thiện tình trạng căng thẳng và chóng mặt, đồng thời hỗ trợ điều trị bệnh Parkinson và Alzheimer. Sả cũng có lợi cho sức khỏe của tóc, giúp giảm cân và cải thiện hệ tiêu hóa.

Lưu ý

Tác hại của cây sả? Người dùng cũng cần lưu ý tránh việc sử dụng sả trong các trường hợp sau:
  1. Sả có tính ấm và có khả năng kích thích sản sinh mồ hôi, do đó chỉ thích hợp cho việc điều trị các triệu chứng bệnh do hư hàn. Việc sử dụng sả cho những trường hợp khác có thể không phù hợp và có thể gây tác động không mong muốn lên cơ thể.
  2. Không nên sử dụng tinh dầu sả nguyên chất trực tiếp, đặc biệt là trên niêm mạc dạ dày, để tránh gây kích ứng và tổn thương cho niêm mạc này.
  3. Người mắc các chứng bệnh do nhiệt hoặc cơ thể hư nhược nên hạn chế sử dụng sả, vì tính ấm của nó có thể gây ra các tác động tiêu cực và không mong muốn cho sức khỏe của họ.

Liều dùng

Uống nước sả đúng cách: Nên dùng khoảng 15 đến 30g củ sả hay lá sả dưới dạng thuốc sắc hay nấu nước xông. Còn nếu dùng lá và rễ để sắc uống thì nên ước chừng liều lượng khoảng 8-12g.

Bảo quản

Sả, dù là tươi hay khô, đều có thể được bảo quản lâu trong một môi trường khô ráo và thoáng mát ở nhiệt độ phòng.

Tinh dầu Sả tốt nhất nên được đựng trong những chai thủy tinh nhỏ, màu tối để bảo vệ khỏi ánh sáng. Việc bảo quản nên được thực hiện ở nơi khô ráo và thoáng mát, tránh xa tác động của nhiệt độ quá nóng và ánh sáng mặt trời trực tiếp. Nếu cần, có thể cất giữ trong tủ lạnh để đảm bảo sự bền vững của chất lượng sản phẩm.

Một số bài thuốc từ cây sả

1. Chữa bụng trướng to, chân tay gầy gò

Cây sả kết hợp với xạ hương, vỏ bưởi, diêm tiêu, quế, bò hóng, hồi hương, mộc thông, cỏ bắc sắc cách thuỷ mà uống. Kiêng ăn cơm nếp và muối màu. Uống thuốc này thì tiêu nước, hết trướng. Nên ăn vài khẩu mía trước khi uống thuốc, nhả bã, nuốt nước để đỡ khô cổ.

2. Chữa cảm cúm, cảm lạnh, sốt rét không có mồ hôi

Chuẩn bị 10-15 giọt tinh dầu sả, uống với một chén nước nóng, đắp chân cho ra mồ hôi.

3. Thuốc xông giải cảm

Kết hợp lá sả, lá bưởi, lá chanh, cúc tần, hương nhu hay lá bạch đàn, mỗi thứ mỗi nắm, đậy kín nồi, đun sôi một lúc, chùm chăn xông hơi cho ra mồ hôi rồi lâu khô, sau đó uống một bát nước thuốc, đắp chăn nằm ngủ, ra thêm mồ hôi nữa sẽ khỏi.

4. Chữa tiêu chảy do lạnh

Để chuẩn bị thuốc, bạn cần 12 gram củ sả, 20 gram củ gấu, 12 gram búp ổi và 12 gram vỏ quýt khô. Hãy đun chúng cùng với 2 bát nước cho đến khi nước cạn chỉ còn lại 1 bát. Uống thuốc khi nước vẫn còn nóng. Đối với trẻ nhỏ, nên chia thành 2 – 3 lần uống trong ngày.

5. Chữa phù nề chân, tiểu ít, thấp thũng

Lá sả 2 nắm, cỏ xước một nắm, rễ cỏ tranh hoặc bông mã đề, mỗi thứ một nắm. Tất cả rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. Dùng 3-4 ngày.

6. Chữa ho

Rễ sả, trần bì, sinh khương, tô tử, mỗi vị 250g (4 vị này giã nát, ngâm rượu 40o vừa đủ để được 200ml); bách bộ bỏ lõi, thái nhỏ, sao khô 500g; mạch môn bỏ lõi 300g; tang bạch bì tẩm mật, sao vàng 200g (3 vị này sắc và cô đặc lại thành 300ml cao lỏng). Trộn lẫn cao lỏng và rượu thuốc. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 10ml.

7. Chữa tiêu chảy

Rễ sả 10g; củ gấu, vỏ rụt, mỗi vị 8g; vỏ quýt, hậu phác, mỗi vị 6g; sắc uống. Hoặc rễ sả 10g, búp ổi 8g, củ riềng già 8g, thái nhỏ, sao qua, sắc đặc uống.

8. Chống trầm cảm

Sử dụng vài giọt tinh dầu sả pha trong cốc nước ấm và uống mỗi ngày sẽ giúp cải thiện tình trạng trầm cảm. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể nấu nước sả tắm hoặc xông hơi để giảm tình trạng căng thẳng và mệt mỏi sau mỗi ngày làm việc.

9. Sử dụng cho tóc

Lấy một nắm thân sả để nấu với 1,5 lít nước. Khi nước đã sôi, đợi cho nước nguội hoặc có thể thêm nước để sử dụng cho việc gội đầu. Thực hiện việc gội đều đặn từ 2 đến 3 lần mỗi tuần sẽ giúp tóc trở nên mượt mà, chắc khỏe và giảm thiểu tình trạng rụng tóc.

10. Giảm cân

Chuẩn bị 10 nhánh sả bằng cách rửa sạch và đập dập, sau đó cho chúng vào nồi cùng với vài lát chanh tươi và đun sôi. Khi nước đã sôi, hãy lọc lấy nước và chờ cho nước nguội trước khi pha thêm mật ong.

Uống pha chế này vào mỗi buổi sáng sớm có thể giúp đốt cháy mỡ thừa và kích thích quá trình trao đổi chất, đồng thời hỗ trợ quá trình giảm cân.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Sả, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 2, trang 651.
  2. Đỗ Tấn Lợi (2006), Sả, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 688.
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.