Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Niệt Gió (Sơn Miên Bì/Độc Ngư Đằng)

Tên khoa học

Wikstroemia indica (L.) C.A.Mey thuộc họ Trầm (Thymeleaceae)

Tên khác

Niệt Gió còn có tên khác là Gió Cảnh, Gió Niệt, Gió Cánh, Gió Miết, Sơn Miên Bì, Độc Ngư Đằng, Địa Ba Ma, Cửu Tin Thảo.

Nguồn gốc

  • Cây Niệt Gió mọc hoang ở khắp nơi rừng núi, bụi bờ ở nước ta và còn thấy ở Philippine và khu vực Đông Nam Á. Chi Wikstroemia Endl là 1 chi lớn có nhiều cây bụi hay cây gỗ được phân bố rải rộng từ khu vực cận Himalaya đến các nước Nam Á, Đông Nam Á, Đông Bắc của Australia và nhiều đảo ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam chi này có 6 loài và trong đó cây Niệt Gió là cây được coi là tương đối quen thuộc và được phân bố rộng khắp các vùng núi thấp đến các tỉnh miền trung du Bắc Trung Bộ, Bắc Bộ. Niệt Gió cũng được tìm thấy nhiều ở các tỉnh phía nam của Trung Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Lào, Malaysia, Ấn Độ.
  • Niệt Gió là cây ưa sáng thường mọc ở các vùng ven rừng, vùng đồi đặc biệt là các bờ cao có dòng nước. Niệt Gió có hệ thống rễ phát triển vì vậy có khả năng chịu được khô hạn, cây ra hoa và quả hàng năm được tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Niệt Gió có khả năng tái sinh bằng cây chồi sau khi đã chặt. Trong phần gốc cổ thụ của Niệt Gió người ta còn tìm thấy trầm hương.

Đặc điểm thực vật

  • Niệt Gió là loại cây bụi có chiều cao 50-80cm và mọc xum xuê. Thân cành của cây nhẵn, cành non mảnh màu lục nhạt theo độ tuổi sẽ chuyển dần sang màu nâu đỏ hay nâu đen có nhiều vết sẹo rỗ do các lá rụng gây ra.
  • Lá niệt là lá gì? Lá Niệt là lá của cây Niệt Gió, lá cây mọc đối có hình thuôn, trái xoan và rộng 1-8cm, dài 2-4cm, đầu lá tù hơi nhọn, hai mặt trên và dưới của lá nhẵn mặt dưới có màu nhạt, mặt trên có màu lục sẫm, cuống lá rất ngắn.
  • Cụm hoa Niệt Gió mọc ở đầu cành thành các bông ngăn, có màu lục vàng, đài hoa hình ống hơi phình ở họng, chia thành 4 răng ngắn dài không đều nhau, nhị 8, tràng 0 xếp thành 2 hàng dọc trên ống đài chri nhị rất ngắn có bầu 1 ô à ít lông ở đỉnh.
  • Quả Niệt Gió có hình trứng khi chín thì có màu đỏ.
  • Dưới đây là Hình ảnh cây Niệt Gió:
Niệt Gió
Niệt Gió

Bộ phận dùng

Cây lá niệt sử dụng bộ phận lá và vỏ thân.

Thu hái, chế biến

Lá cây Niệt Gió có thể thu hái quanh năm đem dùng tươi còn vỏ thân Niệt Gió cũng được thu hái quanh năm nhưng dùng phơi khô.

Tính vị, quy kinh

Niệt Gió có vị đắng hơi cay, tính lạnh.

Thành phần hóa học

  • Trong thân và rễ của Niệt Gió có chứa acid amin, phenol, acanthicifohn.
  • Toàn cây Niệt Gió chứa aretigertin, wikstroemin, maiterosi-nol.
  • Niệt Gió có chứa daphnoretin.
  • Rễ Niệt Gió có chứa biscoumarin, lignan.
  • Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng Niệt Gió chứa nhiều thành phần hoạt tính phong phú bao gồm coumarin, lignan, dầu dễ bay hơi, flavonoid, biflavonoid, polysaccharide,…
  • Hai biflavonoid mới, 4′-methoxydaphnodorin D1 và 4′-methoxydaphnodorin D2, cùng với sáu biflavonoid đã được phân lập từ rễ của Niệt Gió.
  • Một loại biflavonoid chalcone-flavone mới, 3′-hydroxydaphnodorin A (1), cùng với 12 loại biflavonoid đã biết (2-13), đã được phân lập từ thân rễ của Niệt Gió.

Tác dụng dược lý

  • Phân đạm saponin từ Niệt Gió có tác dụng chống entamoeba histolytica in vitro.
  • Chất daphnoretin trong Niệt Gió có tác dụng tăng lưu lượng máu nuôi cơ tim ở chuột nhắt trắng.
  • Niệt Gió gây kích thích sự chuyển dạng lympho bào nuôi cấy in vitro và thể hiện tác dụng kích thích miễn dịch.
  • Chiết xuất Niệt Gió cho thấy các hoạt động kháng khuẩn và chống viêm đáng kể, tác dụng ức chế đáng kể trên các dòng tế bào CNE và tế bào HeLa ở nồng độ dao động từ 15,6 đến 125 μg/mL.
  • Chiết xuất thô từ Niệt Gió cho thấy hiệu quả đáng kể trong việc giảm cảm giác đau, trong cả mô hình đau do axit axetic và mô hình đau do nhiệt gây ra. Nó còn có tác dụng chống ung thư, chống viêm, chống sốt rét, bảo vệ thần kinh, chống lão hóa, chống vi-rút, kháng khuẩn và bảo vệ gan.
  • Chiết xuất ethanol của các bộ phận trên mặt đất Niết gió được phát hiện có tác dụng làm giảm hiệu quả các triệu chứng giống AD do oxazolone hoặc 2,4-Dinitrochlorobenzene gây ra thông qua việc điều hòa tổng hợp IgE và TH, cytokine IL-4 qua trung gian 2.
  • Điều trị tại chỗ bằng Niệt Gió giúp tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ da, từ đó cho thấy hiệu quả trong việc cải thiện độ ẩm cho da.

Công năng chủ trị

Niệt Gió có tính sát trùng, độc. Theo kinh nghiệm của dân gian, lá Niệt Gió được dùng để chữa mụn nhọt chủ yếu là làm vỡ mủ, mụn chóng mưng mủ. Niệt Gió được dùng làm thuốc sát trùng, từ sâu bọ trong duốc cá, nông nghiệp. Hạt của Niệt Gió có thể gây độc động vật ăn vào sẽ chết. Ở Trung quốc và Đài Loan, lá Niệt Gió đem giã tươi đắp giúp chữa sưng tấy, điều trị bệnh sán máng. Ở Ấn Độ, vỏ cây Niệt Gió có tác dụng làm rộp da, tẩy và duốc cá. Niệt Gió còn dùng làm thuốc gây nôn, trị lậu, giang mai, tẩy. Thân rễ của Niệt Gió duđược sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc như một loại thuốc dân gian để điều trị bệnh giang mai, viêm khớp, ho gà và ung thư.

Kiêng kỵ

Không dùng Niệt Gió cho phụ nữ có thai và người suy nhược.

Hoa Niệt Gió
Hoa Niệt Gió

Liều dùng

8-12g rễ hay lá tươi cho 1 ngày.

Một số bài thuốc có chứa Niệt Gió

  • Dùng để chữa mụn nhọt, làm vỡ mủ: 50g lá Niệt Gió tươi đem rửa sạch rồi giã nhỏ cùng với 1 củ hành tươi sau đó cho thêm ít muối và gói trong vải xô sạch sau đó đắp và băng vết thương với hỗn hợp trên trong 3-4 giờ thì sẽ thấy vỡ mụn, tháo băng và rửa sạch vết thương lại bằng nước muối. Ngày dùng 1 lần thường chỉ sau 3-4 ngày là khỏi bệnh.
  • Điều trị viêm phế quản mãn tính: dùng 5kg niệt gió tươi đem nấu với 2 lần nước mỗi lần nấu trong 4 giờ sau đó lọc để thu lấy dịch lọc rồi đem cô dịch đến khi cho cao đặc thì thêm đường vào và uống mỗi lần 20ml/lần x 3 lần/ngày, dùng trong 10 ngày sau đó nghỉ 15 ngày rồi lại tiếp tục uống.
  • Trị xơ gan cổ chướng: dùng 20-30g lớp vr rễ niệt gió đem nấu chín + 30g đường đỏ + 12g đại táo đem chế thành viên to bằng hạt đậu dùng 5-7 viên/lần, mỗi ngày chỉ uống 1 lần.
  • Trị viêm cổ tử cung: đem thu lấy niệt gió tươi và rửa sạch sau đó sắc với nước để rửa và bôi tại chỗ.
  • Trị rắn cắn, chứng đau nhức, sưng: rễ niệt gió đem chưng cửu sái rồi sắc lên uống với nước nóng hay với rượu trắng ( mỗi lần dùng 12-20g rễ niệt gió).
  • Chữa viêm thận: dùng 10g niệt gió tươi tương đương 6g niệt gió khô đem sắc lên và uống hàng ngày thay nước.
  • Chữa viêm phổi: cây niệt gió đem sắc lên và dùng trong ngày, uống trong 20 ngày thì các triệu chứng sẽ thuyên giảm.
  • Điều trị bệnh phong: 2500g niệt gió đem sắc với nước và uống, uống 3 lần/ngày.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Tất Lợi (2006), Niệt Gió . Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 107. Truy cập ngày 15/12/2023.
  2. Đỗ Huy Bích (2006), Niệt Gió, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 2, trang 477. Truy cập ngày 15/12/2023.
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.