Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Cúc Mốc (Ngải Phù Dung/Nguyệt Bạch)

Danh pháp

Tên khoa học

Crossostephium chinense (Họ Cúc – Asteraceae)

Tên khác

Ngọc phù dung, Nguyệt bạch và Ngải phù dung

Nguồn gốc

Cây cúc mốc là cây gì? Chi Crossostephium Less. chỉ gồm một loài duy nhất, được biết đến với tên gọi là cúc mốc, phân bố chủ yếu ở Việt Nam, cũng như ở Trung Quốc, Lào, Malaysia và Philippines. Cây thường được trồng để làm cảnh.

Cây cúc mốc mọc ở đâu? Cây cúc mốc là loại cây sống nhiều năm, đặc biệt ưa sáng, có khả năng hơi chịu hạn và có thể tồn tại trong môi trường đất nghèo dinh dưỡng (bon sai). Cây phát triển hoa và quả nhiều; khả năng tái sinh tự nhiên chủ yếu thông qua hạt.

Ngoài ra, cây cũng có khả năng tái sinh vô tính mạnh mẽ từ các đoạn thân và cành khi chúng được đặt vào đất.

Hình ảnh cây cúc mốc
Hình ảnh cây cúc mốc

Đặc điểm thực vật

Cây cúc mốc là loại cây nhỏ, cao khoảng 20 – 40cm. Thân cây cứng, có màu nâu, cành non thường có lông trắng. cúc mốc mọc so le, lá ở phía gốc thường chia thành 3 thuỳ nhỏ, có hình dạng bầu dục hoặc xilip, đầu tù. Lá ở phía trên thường nguyên và thuôn, có hai mặt được phủ lông trắng, và khi vò ra có mùi thơm đặc trưng.

Cụm hoa cúc mốc mọc ở kẽ lá và hình thành thành bông gồm nhiều đầu hoa. Lá bắc được sắp xếp thành nhiều hàng, hoa cái ở xung quanh có nhiều vảy dính liền nhau ở phần dưới, với tràng hoa thường có 2 – 3 thuỳ. Hoa có tính chất lưỡng tính, tràng hoa có thuỳ và 5 nhị. Bầu hoa có hình trứng ngược và mặt nhẵn. Quả cúc mốc có hình bế, gắn hình trứng và hơi cong.

Cây thường ra hoa và quả vào mùa từ tháng 1 đến tháng 3.

Đặc điểm thực vật cúc mốc
Đặc điểm thực vật cúc mốc

Bộ phận dùng – Thu hái – Chế biến

Bộ phận của cúc mốc dùng để sử dụng nhiều nhất là lá và hoa. Lá của cây cúc mốc được thu hái để làm thuốc. Thu hái lá quanh năm, sau khi thu hoạch có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần.

Bộ phận dùng cúc mốc
Bộ phận dùng cúc mốc

Thành phần hoá học

Lá và hoa cúc mốc chứa tinh dầu và các chất taraxerol, taraxeryl axetat và taraxeron.

Toàn bộ cây chứa tanacetin, quercetagetin, scopoletin, 5-O-methyl-myo-inositol, 7-trimethylether, selagin, apometzgerin, chrysoeriol, tricetin 3, etanolic, tinh dầu,…

Tác dụng dược lý

Cúc mốc có tác dụng gì? Ngọn và lá của cây cúc mốc có tác dụng ức chế vi khuẩn.

Dược liệu từ cây này cũng được biết đến với đặc tính chống oxy hóa, kiểm soát lượng đường trong máu, bảo vệ gan và chống viêm.

Ngoài ra, một số hợp chất như Quercetagetin-3, 5-O-methyl-myo-inositol và 7-trimethylether trong cúc mốc cũng đã được chứng minh có tác dụng tăng bài tiết insulin ở chuột thực nghiệm.

Cúc mốc có tác dụng chống viêm nhờ vào hợp chất 6-Methoxy-7-hydroxycoumatrin, đã được chứng minh có hiệu quả trong việc giảm viêm ở chuột thí nghiệm.

Ngoài ra, chiết xuất từ toàn bộ cây cúc mốc cũng đã được phát hiện có khả năng ức chế enzyme alpha-glucosidase, giúp kiểm soát nồng độ đường trong máu. Do đó, loài cây này có tiềm năng trong việc phát triển thành các loại thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.

Cũng có nghiên cứu cho thấy rằng chiết xuất từ cúc mốc có thể được sử dụng trong điều trị bệnh gout bằng cách ức chế quá trình hình thành muối urat tại các khớp xương.

Tính vị – Quy kinh

Cúc mốc có vị cay, đắng, mùi thơm nhẹ, tính hơi ôn, có tác dụng khử phong, giải biểu, trấn kinh.

Công năng – Chủ trị

Cúc mốc chữa bệnh gì? Lá và hoa Cúc Mốc được dùng làm thuốc chữa cảm mạo, nhức đầu, ho, ăn không tiêu, đau bụng, mẩn ngứa, mụn nhọt, kinh nguyệt không đều. Lá hơ nóng, chườm chữa đau dạ dày, vết thương đụng dập. Ở Trung Quốc, lá Cúc Mốc giã nát đắp vào rốn chữa kinh phong co giật ở trẻ em, rễ chữa phong thấp, đau khớp, đau dạ dày, mụn nhọt. Ở Philippin, dịch hâm từ lá và cành, uống làm thuốc bài hơi và điều kinh.

Liều dùng

Ngày 10 – 18g sắc hoặc hâm uống. Dùng ngoài, không kể liều lượng.

Bảo quản

Nơi khô ráo và thoáng mát.

Một số bài thuốc phổ biến

Bài thuốc chữa ho

Chuẩn bị sẵn 20g lá húng chanh và 15g lá cúc mốc. Sau đó sắc hỗn hợp uống, dùng mỗi ngày 1 thang trong suốt 5 ngày liên tiếp.

Bài thuốc điều hòa kinh nguyệt

Chuẩn bị 10g ngải cứu, 15g lá ích mẫu và 20g lá cúc mốc. Sắc nước và lấy khoảng 180ml, chia thành 3 lần uống mỗi ngày. Dùng mỗi ngày 1 thang cho đến khi chu kỳ kinh nguyệt trở lại đều đặn.

Bài thuốc trị ho ra máu

Sắc hỗn hợp Lá huyết dụ (8g), cỏ nhọ nồi (5g) và lá cúc mốc (15g) để uống và chia thành 3 lần dùng mỗi ngày. Áp dụng liên tục trong khoảng thời gian 7 – 10 ngày.

Bài thuốc trị chứng đầy hơi

Chuẩn bị các nguyên liệu như sau: Gừng (3g), vỏ quýt (8g), lá cúc mốc (15g) và hạt mít (10g). Sau đó, sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia thành 3 lần dùng và sử dụng khi thuốc còn nóng.

Lưu ý khi dùng cây cúc mốc trị bệnh

Các bài thuốc từ cây cúc mốc thường được lưu truyền trong dân gian và không được chứng thực đầy đủ về mức độ an toàn và hiệu quả. Điều này đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ mang thai và những người có vấn đề sức khỏe đặc biệt.

Trước khi sử dụng bất kỳ bài thuốc nào từ cây cúc mốc, đặc biệt là khi mang thai hoặc có vấn đề sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ. Điều này giúp đảm bảo an toàn và đảm bảo rằng bài thuốc không gây ra tác dụng phụ không mong muốn.

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Huy Bích (2006), Cúc Mốc , Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 583.
  2. Đỗ Tấn Lợi (2006), Cúc Mốc, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 684.
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.