Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Cây La (La Rừng)

Tên khoa học

Solanum verbascifolium L., thuộc họ Cà Solanaceae

Tên khác

Cây La có tên khác là Cây La Rừng, Ngoi, Cà Hôi.

Nguồn gốc

  • Cây La có nguồn gốc từ vùng Tây Ấn Độ hay vùng Mexico. Đến thế ký 16, Cây La được người Tây Ban Nha du nhập vào Philippine sau đó Cây La được di thực sang nhiều quốc gia khác trong vùng Australia. Hiện nay Cây La được phân bố rộng ở các vùng cận nhiệt đới, nhiệt đới đặc biệt là những nước Nam Á, Đông Nam Á.
  • Ở Việt Nam Cây La được rải rác khắp các tỉnh miền núi và trung du. Cây La là loại cây ưa sáng và ưa ẩm có thể chịu bóng khi cây còn non. Cây La thường mọc ở những nương rẫy, ven rừng hay đồi. Độ cao phân bố của Cây La ở các tỉnh phía Bắc là gần 1000m hoặc 1300m ở các tỉnh phía Nam là 1500m. Cây La thường được thấy mọc hoang tại các tỉnh Cao Bằng, Hòa Bình, Lạng Sơn hay tại Hà Nội cũng có.

Đặc điểm thực vật

  • Cây La là loại cây nhỏ có chiều cao 1,5-5m. Thân và cành Cây La có hình lông chim, và có màu vàng nhạt, cành non mọc tỏa rộng ra.
  • Lá Cây La hình trứng hay hình trái xoan mọc so le rộng 6-11 cm và dài 12-20 cm gốc hình nêm đầu thuôn dài có mép nguyên, 2 mặt của lá đều ohur lông mịn, cuống lá dài 3-5 cm.
  • Cum hoa Cây La mọc ở các kẽ lá hay các cành bên thành các xim phân nhánh, có lông mịn như len, nhiều hoa có đài nhẵn hình phễu, màu trắng, xẻ 5 thùy nhọn, đài tràng dài gấp 2 lần cánh hoa có lông tơ ở mặt ngoại, bao phấn nứt ngang, nhị 5 và bầu có lông.
  • Quả Cây La nhỏ, hình cầu, mọng, khi chín có nhiều hạt và quả ngả vàng.
  • Mùa ra hoa của Cây La là tháng 3-11. Cây ra hoa và quả nhiều quanh năm khi chín thì quả Cây La là thức ăn của 1 số loài động vật gặm nhấm, 1 số loài chim. Hạt giống Cây La theo phân của các loài động vật này phát tán khắp nơi và cây con được mọc ra từ đây thường sẽ vàng tháng 4 đến tháng 5 hàng năm. Cây Cây La trồng được dễ dàng bằng hạt.
Cây La
Cây La

Bộ phận dùng

Cây La dùng bộ phận lá và rễ.

Thu hái, chế biến

  • Rễ Cây La được thu hoạch bằng cách đào lên và thái mỏng thành từng miếng sau đó sấy hay phơi khô.
  • Lá Cây La được thu hoạch quanh năm và thường dùng dưới dạng tươi.

Tính vị, quy kinh

Cây La có tình bình, vị cay.

Thành phần hóa học

  • Rễ và lá Cây La có chứa solamargin, solasonin, solasodin, solaverin, solaverbascin, solaverol A,B.
  • Theo 1 số tài liệu cho rằng các bộ phận trên mặt đất của Cây La có chứa solaverin I và II , III.
  • Lá và rễ Cây La mọc ở Việt Nam đều chứa solasonin, solamargin, solaverbascin, alpha tomatin, 2 sterol, progesteron, vanilin, beta hydroxy prega 5, 16-dien-20on, cafein.
  • Vỏ rễ Cây La có chứa 0,3% solasodin.
  • Một dẫn xuất cinnamide cùng với N (p-hydroxyphenylethyl) p-coumaramide và axit vanillic đã được phân lập từ thân cây la.
Cây La
Cây La

Tác dụng dược lý

  • Tác dụng trên cơ vân và cơ trơn: Dạng chiết nước của lá và toàn thân cây Cây La với nồng độ là 0,013g dược liệu/ml có tác dụng gây co bóp hồi trường ở chuột lang bị cô lập, cường độ co bóp là 65% co bóp tối đa acetylcholin gây ra. Atropin có thể gây ức chế 1 phần tác dụng gây co bóp trên. Dạng chiết nước của Cây La còn có tác dụng gây co thắt, tăng cường trương lực của hoành tá tràng trên động vật thí nghiệm là thỏ bị cô lập. Dạng nước sắc Cây La đối với hồi trường ở chuột bị cô lập không thấy có tác dụng rõ rệt nhưng đối với tử cung ở chuột cống trắng và bụng ếch lại có tác dụng kích thích nhẹ.
  • Tác dụng Cây La đối với tim mạch: Dạng chiết nước từ lá Cây La trên tim thỏ cô lập cho thấy tác dụng ức chế co bóp cơ tim. Trên các thí nghiệm tiêm truyền mạch chân sau ở chuột cống trắng cho thấy nước sắc lá Cây La không có tác dụng rõ rệt nhưng lại có tác dụng hạ huyết áp trên động vật thí nghiệm là chó gây mê theo đường tiêm tĩnh mạch.
  • Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương: Các thí nghiệm trên chuột nhắt trắng cho dùng nước chiết từ lá Cây La tiêm theo đường xoang màng bụng với liều tương đương 5 g/kg cho thấy Cây La có tác dụng kéo dài thời gian gây ngủ của pentobarbital.
  • Độc tính: Dạng chiết nước của Cây La trên chuột thí nghiệm là chuột nhắt trắng với liều 10g/kg theo đường tiêm xoang bụng cho thấy Cây La có tác dụng gây ức chế vận động thắt diều, ức chế hô hấp tăng nhanh sau 2 giờ toàn bộ súc vật dùng đều chết. Nếu tiêm tĩnh mạch với liều 2,5 g/kg thì thấy các triệu chứng ngộ độc giống như trên nhưng chỉ thấy 2 trong số 5 chuột dùng thuốc bị chết còn lại những con chuột không chết thì bình thường bình thường sau 24 giờ.
  • Chiết xuất thô và chloroform-metanol của Cây La ở nồng độ rất thấp có hiệu quả trong việc chống lại Aedes aegypti

Công năng chủ trị

  • Cây La có tác dụng gì? Cây La có tác dụng tiêu thũng, thu liễm, chỉ thống, sát trùng Trong y học cổ truyền Cây La được dùng để chữa lòi dom, chữa tràng nhạc, chữa hắc lào.
  • Ở Malaysia, lá Cây La được dùng để chữa đau đầu, chóng mặt, tắm cho phụ nữ sau sinh có tác dụng tốt. Nước sắc rễ Cây La có tác dụng tốt trong chữa rối loạn tiêu hóa, giảm đau, người ta dùng nước sắc của rễ Cây La để chữa đau kịch phát trong ngưới.
  • Cây La còn được dùng lá để chữa tiểu tiện đục và phụ nữ khí hư.
  • Ở Đài Loan, Cây La được dùng chữa viêm ruột, lỵ và sốt.
  • Ở Indonesia nước sắc Cây La được dùng để chữa tiểu tiện ra máu, chữa khí hư ở phụ nữ.
  • Ở Philippine, lá Cây La được dùng chữa đau đầu nước sắc Cây La được dùng để chữa tiêu chảy, chữa lỵ.

Một số bài thuốc có chứa Cây La

  • Cây La chữa lòi dom: lá tươi Cây La đem bỏ phần cuống và gân sau đó giã nát và sao cho nóng dịt, chỗ bị lòi dom thì cần được rửa sạch bằng nước ấm, nghiền lá rồi úp vào chỗ bị dom hay nướng cháy lá sau đó vo lại cho vào hậu môn. Nên tiến hành vào buổi tối trước khi đi ngủ để tránh vận động nhiều.
  • Cây La chữa hắc lào: lá Cây La tươi đem vò lấy nước rồi chấm vào vết thương bị hắc lào đã rửa sạch.
  • Cây La chữa tràng nhạc: 10 g lá hoặc quả cây Cây La + 10 g lá dâm bụt + 20 g vỏ thân hay vỏ rễ cây gạo đã được cạo sạch vỏ ngoài. Tất cả các vị thuốc trên đem giã nát rồi đổ ngập xâm xấp nước vo gạo đặc sau đó đun sôi trên bếp lửa đến khi thu được dịch sền sệt. Để nguội rồi đắp vào chỗ bị tràng nhạc, băng lại thay 1 lần/ngày.
  • Cây La chữa thống phong, sưng tấy, viêm da, băng huyết ở phụ nữ, mụn nhọt: 4,5-9 g Cây La đem sắc uống mỗi ngày hoặc dùng nước sắc hoặc giã nát rồi sao nóng với rượu và đắp vào chỗ bị thương.
  • Dùng Cây La sắc để tắm cho phụ nữ sau sinh rất tốt.
  • Cây La chữa khi hư: sắc Cây La với nước rồi dùng nước sắc để vệ sinh hàng ngày.
Cây La
Cây La

Tài liệu tham khảo

  1. Đỗ Tất Lợi (2006),Cây La . Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, trang 137. Truy cập ngày 21/12/2023
  2. Đỗ Huy Bích (2006), Ngoi, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, trang 399. Truy cập ngày 21/12/2023
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.