Bài viết Bối Mẫu Qua Lâu Tán – Thanh nhiệt nhuận phế, hóa đàm chỉ khái – Trích trong sách 60 phương tễ dùng nhiều bậc nhất trong Y học Cổ truyền
Tác giả: Bác sĩ Trịnh Văn Cường
Cách nhớ
“Bối mẫu Qua lâu Thiên hoa phấn
Thanh nhiệt nhuận phế và sinh tân
Phục linh Cát cánh kèm thêm Trần
Đàm tiêu khí thuận làm khoan thân”
Thành phần
Gồm có 06 vị Bối mẫu, Qua lâu nhân, Thiên hoa phấn, Trần bì, Bạch linh, Cát cánh
Cách dùng
Có thể chia thang sắc uống hoặc có thể tán bột.
Công dụng
Thanh nhiệt nhuận phế, hóa đàm chỉ khái.
Chủ trị phế táo có đờm, khạc đừm khó khăn, đờm dính không ra, hầu họng khô.
==>> Xem thêm: Ngũ Linh Tán và Trư Linh Tán – lợi thủy, ôn dương hóa khí, dưỡng âm
PHÂN TÍCH
Sau khi mắc các bệnh ôn nhiệt, phế âm hư sinh ra hư nhiệt, nhiệt chưng đốt phế âm sinh ra táo đàm, dẫn đến phế không thực hiện được chức năng dẫn đến khái suyễn. Đặc điểm lâm sàng thường gặp là bệnh nhân ho nhiều, ho sặc sụa, ho dai dẳng, thờ dồn, mệt, khạc ít đàm, họng khô táo, hoặc ho đến khàn cả tiếng, rát hết cả họng. Đây là một trong những chứng rất hay gặp sau khi mắc các bệnh ôn nhiệt.
Bài Bối mẫu qua lâu tán là chủ trị táo đờm khái thấu dùng đặc biệt hiệu quả với các trường hợp trên. BỐI MẨU thanh nhiệt nhuận phế hóa đàm chỉ khái, là quân dược, tan được đàm kết, hạch, tràng nhạc. Xuyên bối mẫu vị ngọt tính mát, thanh phế nhuận táo để chữa ho tiêu đờm, hay chữa chứng ho khan ho lâu. Triết bối mẫu đắng hàn khai thông, thanh hỏa tan kết tụ, chữa tràng nhạc ung nhọt rất hay. Chính vì thế trong trường hợp này phải dùng Xuyên bối mẫu không thể dùng Triết bối mẫu. QUA LÂU NHÂN là thần, tăng tác dụng thanh nhiệt nhuận táo, giáng khí, tiêu đàm, thông thoáng ngực hỗ trợ cho Bối mẫu. Qua lâu nhân can hàn thanh nhuận, trên thì thanh phế, nhuận táo hóa đàm, dưới thì hoạt tràng nhuận táo thông đại tiện chủ chữa đàm nhiệt cùng tràng táo. THIÊN HOA PHẤN vừa thanh nhiệt vừa sinh tân dịch cho nên hóa được đàm. Thiên hoa phấn cam hàn thanh nhuận, hay thanh được nhiệt ở phế vị mà sinh tân dịch nhuận táo. Là vị thuốc thường dùng để chữa chứng nóng trong (nội nhiệt) làm tổn thương tân dịch ở phế và vị. Ngoài ra còn tiêu sưng, tiêu mủ để chữa ung nhọt CÁT CÁNH vị cay cay khé khé, tuyên phế chỉ khái, giáng khí trừ được đàm. Cát cánh không định suyễn. Cát cánh tính hòa bình, tân thì tán, khổ thì sơ thông thiên về khai thông phế khí mà tiêu đờm đục, lợi vùng ngực họng, lại hay đưa thuốc đi lên dẫn vào kinh phế. Phàm các chứng đờm tắc khí trệ, ho, ngực đầy tức đều lấy cát cánh làm vị thuốc điều trị chủ yếu. TRẦN BÌ tân ôn hành khí hòa trung, khổ ôn táo thấp khiến tỳ vận hóa được tốt Phàm các chứng khí trệ ở tỳ vị, đàm thấp tắc đầy thì vị thuốc này quan trọng. BẠCH LINH ngọt thì ích tỳ, đạm nhạt thì thấm lợi thủy thấp hay về lợi thấp làm cho tỳ vận hóa tốt, kèm theo có thê ninh tâm an thần. Thích hợp với các chứng tỳ hư, thấp đình trệ và mất ngủ hay quên.
Cả bài có tác dụng thanh nhiệt hóa đàm, nhuận phế chỉ khái trị ho do phế bị táo, khó khạc đàm, họng khô đau, lưỡi đỏ ít rêu. ứng dụng hay nhất trong trường hợp ho do táo đàm, viêm phế quản, lao phối, ho gà.
==>> Xem thêm: Hoắc Hướng Chính Khí Tán – Giải biểu hóa thấp, lý khí hòa trung