Yohimbine

Hiển thị kết quả duy nhất

Yohimbine

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo – Khoa Dược, Trường Y Dược – Đại học Duy Tân.

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Yohimbine

Tên danh pháp theo IUPAC

Methyl(1S,15R,18S,19R,20S)-18-hydroxy-1,3,11,12,14,15,16,17,18,19,20,21-dodecahydro yohimban-19-carboxylate.

Nhóm thuốc

Thuốc điều trị các hội chứng rối loạn cương dương.

Mã ATC

G: Thuốc điều trị cho hệ sinh dục tiết niệu và các hormon sinh dục

G04: Các thuốc dùng cho đường tiết niệu

G04B: Các thuốc dùng đường tiết niệu khác (kể cả các thuốc chống co thắt)

G04BE: Thuốc dùng trong hội chứng loạn chức năng cường dương

G04BE04: Yohimbine

Mã UNII

2Y49VWD90Q

Mã CAS

146-48-5

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C 21 H 26 N 2 O 3

Phân tử lượng

354.4 (g/mol)

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử Yohimbine
Cấu trúc phân tử Yohimbine

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 4

Số liên kết có thể xoay: 2

Diện tích bề mặt tôpô: 65,6 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 26

Phần trăm các nguyên tử: C 71.16%, H 7.39%, N 7.90%, O 13.54%

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy (° C): 241 ° C

Độ tan : 3,48e-01 g / L

LogP: 2,73

Chu kì bán hủy: 0,25-2,5 giờ

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: ~ 82%

Cảm quan

Yohimbine có dạng bột mịn rắn màu nâu đỏ hoặc màu trắng đến trắng nhạt.

Yohimbine có dạng bột mịn rắn màu nâu đỏ hoặc màu trắng đến trắng nhạt.
Yohimbine có dạng bột mịn rắn màu nâu đỏ hoặc màu trắng đến trắng nhạt.

Dạng bào chế

Yohimbine được bào chế thành viên nén hoặc viên nang dưới dạng các muối Yohimbine hydrochloride.

Một số dạng bào chế của Yohimbine
Một số dạng bào chế của Yohimbine

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Yohimbine

Bảo quản Yohimbe ở nhiệt độ phòng (25-30oC), tránh ánh sáng trực tiếp và tránh để ở những nơi ẩm ướt.

Không bảo quản Yohimbe ở ngăn đá tủ lạnh.

Để xa tầm tay trẻ nhỏ.

Nguồn gốc

Yohimbine là một indole alkaloid có hoạt tính đối kháng alpha2-adrenoceptor có nguồn gốc từ vỏ của cây yohimbe (Pausinystalia yohimbe ) ở Tây và Trung Phi . Yohimbe được đặt tên như ban đầu được chiết xuất từ vỏ của yohimbe vào năm 1896 bởi Adolph Spiegel. 15 năm sau đó, một nhóm do Eugene van Tamelen dẫn đầu đã lần đầu tiên tổng hợp được yohimbine. được sử dụng rộng rãi như một liệu pháp điều trị rối loạn cương dương.

Vào năm 1900, giới khoa học ở Đức ghi nhận báo cáo ban đầu cho rằng Yohimbe có tác dụng kích thích tình dục mạnh mẽ ở động vật và con người. Tuy nhiên, sự chú ý sớm chuyển từ thực vật ( Yohimbe) sang các thành phần của nó, đặc biệt là Yohimbine.

Yohimbine có nguồn gốc từ vỏ của cây yohimbe (Pausinystalia yohimbe ) ở Tây và Trung Phi .
Yohimbine có nguồn gốc từ vỏ của cây yohimbe (Pausinystalia yohimbe ) ở Tây và Trung Phi .

Dược lý và Cơ chế hoạt động

Yohimbine là một alkaloid indol alkylamine có hoạt chất tương tự như Reserpin. Yohimbine ngăn chặn các thụ thể adrenergic alpha-2 trước synap. Tác dụng của nó đối với các mạch máu ngoại vi tương tự như hoạt động của Reserpin, tuy nhiên nó yếu hơn và thời gian ngắn.Yohimbine không có ảnh hưởng đáng kể đến kích thích tim và các tác dụng khác qua thụ thể beta -adrenergic.

Tác dụng lên hệ thần kinh tự chủ ngoại vi của Yohimbine là kích thích các thụ thể cholinergic và ức chế thụ thể alpha -2- adrenergic). Trong hoạt động tình dục của nam giới, cholinergic và alpha -2- adrenergic là 2 yếu tố trong sự cương cứng của dương vật. Tăng hoạt động của cholinergic và sự phong tỏa alpha-2 adrenergic trung ương tạo ra sự gia tăng ổ giao cảm thứ phát do tăng giải phóng norepinephrine và tốc độ bắn của các tế bào trong nhân noradrenergic của não. Điều này dẫn máu đến dương vật nhiều hơn và kích thích dương vật cương cứng Tuy nhiên cơ chế này vẫn cần thêm nhiều báo cáo xác minh.

Do tác dụng kích thích của norepinephrine bởi Yohimbine, nó có thể ảnh hưởng hoặc làm trầm trọng thêm các bệnh lý nền có liên quan đến hệ thống noradrenergic. Chính vì vậy, Yohimbine có tác dụng an thần và có thể làm tăng lo lắng.

Tác dụng của Yohimbine trên huyết áp có thể làm giảm huyết áp; tuy nhiên, chưa có nghiên cứu đầy đủ nào để định lượng tác dụng này của Yohimbine.

Ứng dụng của Yohimbine

Trong dược phẩm

Yohimbine được chỉ định chủ yếu cho các trường hợp rối loạn cương dương hoặc liệt dương (bất lực) ở nam giới. Nó được xem như là một giải pháp giúp tăng hưng phấn cho nam giới trong các hoạt động tình dục.

Ngoài ra, Yohimbine còn được dùng trong các hoạt động thể thao, giảm cân và một số bệnh lý khác như: kiệt sức, đau ngực, hạ huyết áp tư thế đứng, huyết áp cao. Yohimbine còn có tác dụng như một thuốc điều trị nấm và điều trị trầm cảm.

 

Trong thực phẩm

Chiết xuất của cây Yohimbe được dùng trong công nghiệp điều chế phụ gia thực phẩm.

Dược động học

Hấp thu

Yohimbine được hấp thu nhanh sau khi uống. Sinh khả dụng khoảng từ 7 – 87% (trung bình là 33%).

Yohimbine được hấp thu hoàn toàn trong cơ thể sau khi uống khoảng một giờ. Nồng độ Yohimbine tối đa trong máu đạt được sau 45 – 120 phút.

 

Phân bố

Yohimbine có khả năng liên kết với protein huyết tương xấp xỉ 82%.

Một lượng rất ít yohimbine và chất chuyển hóa của nó có hoạt tính 11-hydroxy yohimbine được tìm thấy trong dịch não tủy.

 

Chuyển hóa

Yohimbine được chuyển hóa chủ yếu ở gan hoặc thận, tuy nhiên, vẫn cần thêm nhiều báo cáo để xác minh kết luận này.

 

Thải trừ

Yohimbine được thải trừ nguyên vẹn chủ yếu qua nước tiểu, chỉ có khoảng 0,5- 1% là được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa.

Thời gian bán thải: 0,25-2,5 giờ

Thời gian bán thải khoảng 36 phút.

 

Phương pháp sản xuất

Bước 1: Vệ sinh dược liệu vỏ cây Yohimbe. Sau đó, cắt lát dược liệu.

Bước 2: Chiết xuất và sàng lọc dược liệu

Bước 3: Tập kết dược liệu.

Bước 4: Sấy phun

Bước 5: Nhào trộn

Bước 6: Sàng lọc

Bước 7: Đóng gói thành phẩm

Bước 8: Kiểm nghiệm Yohimbine thành phẩm.

 

 

Độc tính của Yohimbine ở người

Khi dùng quá liều (0,2 – 5 g) yohimbine có thể gặp một số triệu chứng như: buồn nôn, nôn mửa, đau vùng thượng vị, tiêu chảy, ngứa ran, đỏ bừng, ớn lạnh, hội chứng tâm thần với lo lắng, bất tỉnh, lú lẫn, xuất hiện co giật kiểu epileptiform, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, buồn ngủ, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, đau sau màng cứng, chứng hay quên ngược dòng, tím tái, bí tiểu,rối loạn sinh dưỡng, lupus ban đỏ hệ thống.

Sau khi uống liều lượng lớn Yohimbine cần giải độc tức thời bằng cách rửa dạ dày. Bệnh nhân cần được đưa đến các cơ sở y tế gần nhất để xử lý kịp thời trường hợp quá liều Yohimbine.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Yohimbine

Lưu ý và thận trọng

Không nên sử dụng Yohimbine trong trường hợp rối loạn chức năng cương dương nguyên nhân do bệnh tâm lý hoặc bị tổn thương tạng nghiêm trọng.

 

Đã có báo cáo về một trường hợp tăng co giật khi dùng Yohimbine với điều trị động kinh. Do đó, việc dùng yohimbine có thể làm tăng các cơn co giật ở bệnh nhân động kinh.

 

Yohimbine có thể làm tăng mức độ nghiêm trọng tình trạng rối loạn chức năng thận.

 

Người bị suy giảm chức năng gan có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của Yohimbine và vì vậy làm tăng tác dụng lâm sàng hoặc tác dụng phụ của Yohimbine.

 

Lưu ý cùng Yohimbine cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú

Yohimbine không được chỉ định dùng cho phụ nữ.

 

Lưu ý khi dùng Yohimbine khi lái xe và vận hành máy móc

Yohimbine có một số phản ứng trên hệ thần kinh trung ương, vì vậy Yohimbine có thể làm giảm khả năng lái xe và sử dụng máy móc, đặc biệt là khi uống rượu. Bạn cần có kế hoạch sử dụng Yohimbine hợp lý nếu bạn phải lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác với thuốc khác

Có 27 thuốc/ nhóm thuốc được báo cáo là có tương tác khi dùng chung với Yohimbine. Cụ thể, tương tác mạnh với Yohimbine có 1 nhóm thuốc/ thuốc, 24 nhóm thuốc/ thuốc có tương tác vừa phải và 2 trường hợp gây tương tác nhẹ.

 

Iobenguane I-131 Dùng chung với Yohimbine có thể cản trở sự hấp thu iobenguane I-131 vào các khối u thần kinh nội tiết như u pheochromocytoma và u paraganglioma biểu hiện mức độ cao của chất vận chuyển norepinephrine trên bề mặt tế bào của chúng Major
Amoxapine Sử dụng Amoxapine với Yohimbine có thể làm tăng nồng độ trong máu hoặc thêm vào các tác dụng phụ của Yohimbine Moderate
Clomipramine Sử dụng Clomipramine với Yohimbine có thể làm tăng nồng độ trong máu hoặc thêm vào các tác dụng phụ của Yohimbine Moderate
Desvenlafaxine Sử dụng Desvenlafaxine với Yohimbine có thể làm tăng nồng độ trong máu hoặc thêm vào các tác dụng phụ của Yohimbine Moderate
Furazolidone Sử dụng Furazolidone với Yohimbine có thể làm tăng nồng độ trong máu hoặc thêm vào các tác dụng phụ của Yohimbine Moderate
Linezolid Sử dụng Linezolid với Yohimbine có thể làm tăng nồng độ trong máu hoặc thêm vào các tác dụng phụ của Yohimbine Moderate
Morphine Tác dụng giảm đau của Morphine được tăng cường đáng kể khi dùng chung với Yohimbine Minor

 

Một vài nghiên cứu của Yohimbine trong Y học

Yohimbine đường uống như một loại thuốc thăm dò mới để dự đoán hoạt động của CYP2D6: Kết quả của thử nghiệm giai đoạn I theo trình tự cố định

Mục tiêu

Dược động học của Yohimbine được xác định sau khi uống một liều yohimbine 5 mg và một microdose yohimbine 50 µg liên quan đến các kiểu gen cytochrome P450 (CYP) 2D6 khác nhau. Chất ức chế CYP2D6 paroxetine được sử dụng để điều tra ảnh hưởng đến dược động học của yohimbine. Microdosed midazolam được sử dụng để đánh giá tác động có thể có của yohimbine đối với hoạt động của CYP3A và khả năng kết hợp microdosed yohimbine và midazolam để xác định đồng thời hoạt động của CYP2D6 và CYP3A.

 

Phương pháp

Trong một thử nghiệm lâm sàng theo trình tự cố định, 16 tình nguyện viên khỏe mạnh có kiểu gen CYP2D6 đã biết [người chuyển hóa rộng (10), trung gian (2) và kém (4)] đã nhận được một liều uống yohimbine 50 µg, yohimbine 5 mg tại thời điểm ban đầu và trong quá trình paroxetine như một chất ức chế CYP2D6. Midazolam (30 µg) được dùng đồng thời để xác định hoạt động của CYP3A tại mỗi thời điểm. Nồng độ trong huyết tương của yohimbine, chất chuyển hóa chính của nó là 11-OH-yohimbine, midazolam và paroxetine được định lượng bằng cách sử dụng các xét nghiệm khối phổ kết hợp sắc ký lỏng đã được xác nhận.

 

Kết quả

Dược động học của yohimbine rất khác nhau và quan sát thấy sự thanh thải phụ thuộc kiểu gen CYP2D6. Sau khi dùng yohimbine 5 mg, độ thanh thải dao động từ 25,3 đến 15,864 mL / phút và sau khi dùng yohimbine 50 µg, độ thanh thải dao động từ 39,6 đến 38,822 mL / phút. Độ thanh thải giảm hơn năm lần do paroxetine ở những người chuyển hóa rộng CYP2D6 gây ra, trong khi độ thanh thải ở những người chuyển hóa kém không bị ảnh hưởng. Yohimbine không làm thay đổi hoạt động của CYP3A như được đo bằng midazolam được bổ sung vi lượng.

 

Kết luận

Dược động học của yohimbine có tương quan cao với CYP2D6, được hỗ trợ thêm bởi sự ức chế thanh thải do paroxetine ức chế CYP2D6 gây ra. Với những dữ liệu này, yohimbine được đề xuất là một loại thuốc thăm dò thích hợp để dự đoán hoạt động của CYP2D6. Ngoài ra, microdose có thể được sử dụng kết hợp với microdosed midazolam để đánh giá đồng thời hoạt động của CYP2D6 và CYP3A mà không có bất kỳ tương tác nào giữa các loại thuốc thăm dò và vì vi liều không có tác dụng dược lý.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Drugbank, Yohimbine, truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
  2. 2. Pubchem, Yohimbine, truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
  3. 3. Drugs.com, Yohimbine Interaction, truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
  4. 4. Vay, M., Meyer, M. J., Blank, A., Skopp, G., Rose, P., Tzvetkov, M. V., & Mikus, G. (2020). Oral Yohimbine as a new probe drug to predict CYP2D6 activity: results of a fixed-sequence phase I trial. Clinical pharmacokinetics, 59(7), 927-939.

 

Bổ thận

Botamen 35+

Được xếp hạng 5.00 5 sao
20.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 4 viên.

Xuất xứ: Việt Nam