Oxaprozin

Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Oxaprozin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Oxaprozin

Tên danh pháp theo IUPAC

3-(4,5-diphenyl-1,3-oxazol-2-yl)propanoic acid

Nhóm thuốc

Thuốc chống viêm không steroid ( NSAIDs)

Mã ATC

M — Hệ cơ xương

M01 — Thuốc chống viêm và kháng khuẩn

M01A — Thuốc chống viêm và kháng khuẩn không steroid

M01AE — Dẫn xuất của axit propionic

M01AE12 — Oxaprozin

Mã UNII

MHJ80W9LRB

Mã CAS

21256-18-8

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C18H15NO3

Phân tử lượng

293.3 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử
Cấu trúc phân tử

Oxaprozin là một axit monocacboxylic là dẫn xuất của axit propionic có nhóm thế 4,5-diphenyl-1,3-oxazol-2-yl ở vị trí 3.

Nó là thành viên của 1,3-oxazoles và một axit monocacboxylic.

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 4

Số liên kết có thể xoay: 5

Diện tích bề mặt tôpô: 63,3 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 22

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 158-159°C

Áp suất hơi: 1,8X10-9 mm Hg ở 25 °C (est)

Độ hòa tan trong nước: 8,8 mg/L ở 25 °C (est)

LogP: 4.19

Định luật Henry: 3,5X10-13 atm-cu m/mol ở 25 °C (est)

Hằng số phân ly: 4.3

Cảm quan

Xuất hiện dưới dạng chất rắn, tinh thể từ metanol. Thực tế không tan trong nước và tan rất ít trong rượu.

Dạng bào chế

Dạng bào chế
Dạng bào chế

Viên nang Oxaprozin 600 mg và 1200 mg

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Oxaprozin

Cần bảo quản các viên nang Oxaprozin trong điều kiện khô ráo tránh ẩm ướt với nhiệt độ từ 15- 30oC.

Để Oxaprozin tránh xa tầm tay trẻ em.

Nguồn gốc

Oxaprozin còn được gọi là oxaprozinum , là thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

Về mặt hóa học, nó là một dẫn xuất của axit propionic.

Oxaprozin được Wyeth-Ayerst phát triển và cấp bằng sáng chế.

Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 3578671, Oxazoles, được nộp vào ngày 6 tháng 11 năm 1967 và được xuất bản vào ngày 11 tháng 5 năm 1971.

Oxaprozin được cấp được phép sử dụng trong y tế vào năm 1983.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Tác dụng chống viêm bị cáo buộc của Oxaprozin được cho là do ức chế enzyme cyclooxygenase trong tiểu cầu, dẫn đến ức chế tổng hợp tuyến tiền liệt. Tác dụng hạ sốt của nó có thể là kết quả của tác động của nó đối với vùng dưới đồi, gây tăng lưu lượng máu ngoại vi, giãn mạch và sau đó là tản nhiệt. Oxaprozin là một NSAID không chọn lọc và các hệ thống xét nghiệm tế bào đã chỉ ra mức độ chọn lọc COX-2 thấp hơn, ngụ ý mức độ chọn lọc COX-1 cao hơn.

Ứng dụng trong y học của Oxaprozin

Năm 2015, oxaprozin là một trong 20 thuốc NSAID được đưa vào thử nghiệm lâm sàng để so sánh hiệu quả của NSAID trong điều trị ngắn hạn bệnh viêm cột sống dính khớp.

Các NSAID được so sánh bằng cách hoàn thành các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng về NSAID ở những bệnh nhân mắc AS (tâm thần phân liệt) hoạt động. Hiệu quả được báo cáo sau 2–12 tuần và các tác dụng phụ đã được kiểm tra. Hiệu quả được đo lường bằng sự thay đổi về điểm đau và thay đổi về thời gian cứng khớp buổi sáng. Tổng cộng có 26 thử nghiệm với tổng số 3410 người tham gia đã được hoàn thành (58% thử nghiệm có ít hơn 50 người tham gia). Trong khi tất cả 20 loại NSAID được phát hiện là giảm đau nhiều hơn so với giả dược, thì 15 loại được phát hiện là tốt hơn đáng kể. Liên quan đến việc giảm cứng khớp buổi sáng và khả năng xảy ra các tác dụng phụ, không có sự khác biệt đáng kể giữa các NSAID.

Người ta kết luận rằng etoricoxib hiệu quả hơn trong việc giảm đau AS, tuy nhiên do các nghiên cứu nhỏ và không đủ bằng chứng, không một NSAID nào có thể được xác định là phương pháp điều trị AS hiệu quả nhất. Sau khi dùng etoricoxib, bệnh nhân dùng oxaprozin ít bị đau nhất và ít tác dụng phụ hơn so với naproxen.

Dược động học

Hấp thu

Oxaprozin có khả năng hấp thu tới 95% sau khi dùng qua đường uống. Dù thức ăn có thể làm chậm quá trình hấp thu của oxaprozin, nhưng tỷ lệ hấp thu không thay đổi. Việc sử dụng các thuốc chống axit không có tác động đáng kể đến mức độ và tốc độ hấp thu của oxaprozin.

Phân bố

Oxaprozin gắn kết với protein huyết tương hơn 99,5%, chủ yếu là albumin. Ở nồng độ điều trị, sự kết hợp với protein huyết tương của oxaprozin có thể đạt tới giới hạn, dẫn đến một lượng thuốc tự do cao hơn khi tổng nồng độ thuốc tăng lên. Oxaprozin thâm nhập vào các mô nước tiểu trong bệnh nhân viêm khớp dạng thấp với nồng độ gấp đôi và ba lần so với trong huyết tương và dịch khớp. Oxaprozin cũng có khả năng tiết vào sữa mẹ.

Chuyển hóa và thải trừ

Oxaprozin chủ yếu được chuyển hóa qua gan (95%). Ester và ete glucuronid là những chất chuyển hóa chính của oxaprozin, không có hoạt tính dược lý quan trọng.

Khoảng 5% liều oxaprozin được tiết ra qua nước tiểu dưới dạng không đổi. 65% liều dùng được tiết ra qua nước tiểu và 35% qua phân dưới dạng các chất chuyển hóa. Một số chất chuyển hóa của oxaprozin đã được tìm thấy trong nước tiểu hoặc phân.

Thời gian bán thải: 54,9 giờ. Trong trường hợp sử dụng liều thuốc một cách thường xuyên, thời gian bán hủy tích lũy là khoảng 22 giờ. Thời gian bán thải tổng hợp gần gấp đôi so với thời gian bán thải tích lũy do sự gia tăng trong quá trình kết hợp và giảm quá trình tiêu thụ ở nồng độ thấp hơn.

Độc tính của Oxaprozin

Độc tính tử nghiệm trên động vật:

Đường miệng, chuột nhắt: LD 50 = 1210 mg/kg

Đường uống, thỏ: LD 50 = 172 mg/kg

Đường miệng, chuột: LD 50 = 4470 mg/kg

Tương tác của Oxaprozin với thuốc khác

Không khuyến cáo sử dụng Oxaprozin và aspirin cùng lúc, vì Oxaprozin thay thế salicylat khỏi các vị trí kết nối với protein huyết tương. Sử dụng cùng lúc có thể tăng nguy cơ ngộ độc salicylate. Cũng giống như các NSAID khác, không khuyến cáo sử dụng Oxaprozin và aspirin cùng lúc vì có thể tăng tác dụng phụ.

Methotrexate:

NSAID đã được báo cáo là có khả năng ức chế sự tích tụ methotrexate trong các tế bào thận. Điều này có thể gây tăng độc tính của methotrexate. Cần cẩn trọng khi sử dụng NSAID cùng lúc với methotrexate. Sử dụng Oxaprozin cùng lúc với methotrexate làm giảm khoảng 36% sự loại bỏ rõ ràng của methotrexate qua đường uống. Có thể xem xét giảm liều methotrexate do nguy cơ tăng độc tính methotrexate liên quan đến tăng sự tiếp xúc.

Chất ức chế men chuyển ACE:

Báo cáo cho thấy NSAID có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của thuốc ức chế men chuyển. Oxaprozin đã được chứng minh là thay đổi động học dược của enalapril (giảm AUC 0-24 và Cmax theo liều) và chất chuyển hóa hoạt động của nó, enalaprilat (tăng AUC 0-24 theo liều). Tương tác này cần được xem xét khi bệnh nhân sử dụng NSAID cùng lúc với thuốc ức chế men chuyển.

Thuốc lợi tiểu:

Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng Oxaprozin có thể làm giảm hiệu quả lợi tiểu natri của furosemide và thiazide ở một số bệnh nhân. Phản ứng này được cho là do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận. Khi điều trị cùng lúc với NSAID, cần theo dõi chặt chẽ để phát hiện các tín hiệu suy thận và đảm bảo hiệu quả lợi tiểu.

Liti:

Oxaprozin, giống như các NSAID khác, làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương và làm giảm sự loại bỏ lithium qua thận. Nồng độ lithium trung bình tối thiểu tăng khoảng 15% và sự loại bỏ qua thận giảm khoảng 20%. Những tác động này được cho là do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận bởi các thuốc chống viêm không steroid. Do đó, khi sử dụng Oxaprozin cùng lúc với lithium, cần theo dõi cẩn thận các dấu hiệu ngộ độc lithium.

Glyburide:

Mặc dù Oxaprozin không ảnh hưởng đến động học dược của glyburide, việc sử dụng Oxaprozin cùng lúc cho bệnh nhân tiểu đường loại II không phụ thuộc insulin không ảnh hưởng đến diện tích dưới đường cong nồng độ glucose cũng như cường độ hoặc thời gian kiểm soát. Tuy nhiên, cần theo dõi nồng độ đường huyết của bệnh nhân khi bắt đầu điều trị bằng glyburide và Oxaprozin.

Warfarin:

Tác động của warfarin và NSAID đối với chảy máu đường tiêu hóa là tương tự nhau, do đó những người sử dụng cả hai loại thuốc cùng lúc có nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa nghiêm trọng cao hơn so với những người chỉ sử dụng một trong hai loại thuốc.

Thuốc chống thụ thể H2:

Tổng sự loại bỏ của Oxaprozin trong cơ thể giảm 20% khi sử dụng cùng lúc với liều điều trị của cimetidine hoặc ranitidine; không có sự thay đổi đáng kể khác về động học dược học. Sự thay đổi trong sự loại bỏ này nằm trong khoảng thay đổi bình thường và không tạo ra sự khác biệt có thể được phát hiện trong kết quả điều trị lâm sàng.

Thuốc chẹn beta:

Khi uống 1200mg Oxaprozin mỗi ngày cùng với 100 mg metoprolol hai lần một ngày trong 14 ngày, đã được ghi nhận tăng huyết áp thoáng qua khi ngồi và đứng. Do đó, như với tất cả các NSAID, cần theo dõi thường xuyên huyết áp của bệnh nhân khi bắt đầu điều trị bằng Oxaprozin.

Lưu ý khi dùng Oxaprozin

Lưu ý và thận trọng chung

Tác dụng lên hệ tim mạch

Nguy cơ xảy ra các biến chứng nghiêm trọng như huyết khối tim mạch, nhồi máu cơ tim và đột quỵ có thể gây tử vong. Cả nhóm NSAID chọn lọc COX-2 và không chọn lọc COX-2 đều có nguy cơ tương tự.

Bệnh nhân đã có bệnh tim mạch hoặc có yếu tố nguy cơ tim mạch có thể có nguy cơ cao hơn. Để giảm thiểu nguy cơ biến chứng tiềm ẩn liên quan đến tim mạch khi sử dụng NSAID, nên sử dụng liều nhỏ nhất có thể trong thời gian ngắn nhất.

Tăng huyết áp

NSAID như Oxaprozin có thể gây ra tăng huyết áp mới hoặc làm trầm trọng tình trạng tăng huyết áp hiện có, cả hai loại này có thể tăng nguy cơ các biến chứng tim mạch. Bệnh nhân đang sử dụng thuốc thiazid hoặc lợi tiểu thiazid có thể trở nên không đáp ứng tốt với các liệu pháp này khi sử dụng NSAID.

NSAID, bao gồm Oxaprozin, nên được sử dụng cẩn thận đối với bệnh nhân bị tăng huyết áp. Huyết áp nên được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị NSAID và trong suốt quá trình điều trị.

Suy tim sung huyết và phù nề

Có quan sát thấy việc giữ nước và phù nề ở một số bệnh nhân sử dụng NSAID. Đối với những bệnh nhân bị giữ nước hoặc suy tim, cần sử dụng Oxaprozin cẩn thận.

Tác động lên hệ tiêu hóa – Nguy cơ loét tiêu hóa, chảy máu và thủng

Sử dụng NSAID có thể gây ra các tác động phụ nghiêm trọng lên hệ tiêu hóa bao gồm viêm, chảy máu, loét và thủng dạ dày, ruột non hoặc ruột già, có thể gây tử vong. Khi kê đơn NSAID cho những người có tiền sử loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa, cần hết sức cẩn thận. Bệnh nhân có tiền sử bị loét dạ dày tá tràng và/hoặc xuất huyết tiêu hóa.

Tác động lên thận

Sử dụng NSAID trong thời gian dài có thể gây tổn thương và hoại tử các cấu trúc thận, bao gồm nhú thận. Đối với những bệnh nhân này, việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm sự sản xuất prostaglandin phụ thuộc vào liều lượng và lưu lượng máu qua thận, dẫn đến tình trạng mất cân bằng chức năng thận.

Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất là những người có chức năng thận suy giảm, suy tim, chức năng gan bất thường, đang sử dụng thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển, cũng như người cao tuổi.

Việc điều trị bằng Oxaprozin không được khuyến cáo cho những bệnh nhân đang trong quá trình suy giảm chức năng thận. Trong trường hợp phải sử dụng Oxaprozin, chức năng thận của bệnh nhân cần được theo dõi một cách cẩn thận.

Có thể xảy ra các phản ứng phản vệ ở những bệnh nhân chưa từng tiếp xúc với Oxaprozin trước đây. Không nên sử dụng Oxaprozin cho những bệnh nhân đang sử dụng cùng lúc bộ ba thuốc aspirin.

Ngoài ra, có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng trên da như viêm da, vảy nến, Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), có thể dẫn đến tử vong. Bệnh nhân cần được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của những biểu hiện da nghiêm trọng và nên ngừng sử dụng thuốc ngay khi xuất hiện các dấu hiệu ban đầu trên da hoặc bất kỳ dấu hiệu mẫn cảm nào khác.

Lưu ý cho người đang mang thai

Trong giai đoạn cuối của thai kỳ, giống như các NSAID khác, nên tránh sử dụng Oxaprozin vì có thể gây sự co hẹp sớm của ống động mạch.

Oxaprozin chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích tiềm năng vượt trội so với các rủi ro có thể xảy ra đối với thai nhi.

Lưu ý đối với phụ nữ cho con bú

Chưa rõ liệu thuốc này có được bài tiết qua sữa mẹ hay không; tuy nhiên, Oxaprozin đã được tìm thấy trong sữa của chuột đang cho con bú. Vì nhiều loại thuốc có thể được truyền qua sữa mẹ và vì khả năng gây phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh từ Oxaprozin, nên quyết định về việc ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng thuốc nên được cân nhắc kỹ lưỡng, đồng thời cân nhắc lợi ích và rủi ro đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có tác động hoặc ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Một vài nghiên cứu về Oxaprozin trong Y học

Một nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc của một chất ức chế tái hấp thu urat mới, chọn lọc dotinurad và thuốc chống viêm không steroid oxaprozin ở nam giới trưởng thành khỏe mạnh

A drug-drug interaction study of a new, selective urate reuptake inhibitor dotinurad and the nonsteroidal anti-inflammatory drug oxaprozin in healthy adult men.
A drug-drug interaction study of a new, selective urate reuptake inhibitor dotinurad and the nonsteroidal anti-inflammatory drug oxaprozin in healthy adult men.

Cơ sở: Dotinurad là một chất ức chế tái hấp thu urat chọn lọc, mới, làm giảm nồng độ axit uric huyết thanh bằng cách ức chế chất vận chuyển urat 1. Kết quả của các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy khả năng sử dụng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid oxaprozin ảnh hưởng đến dược động học của dotinurad. Chúng tôi đã đánh giá tương tác thuốc-thuốc liên quan đến dược động học và độ an toàn của dotinurad khi dùng đồng thời với oxaprozin.

Phương pháp: Đây là một nghiên cứu bổ sung, nhãn mở, hai giai đoạn, ở nam giới trưởng thành khỏe mạnh. Đối với một liều duy nhất 4mg dotinurad có và không có oxaprozin, chúng tôi đã so sánh các thông số dược động học của nó và đánh giá độ an toàn.

Kết quả: Nghiên cứu này thu nhận 12 đối tượng, 11 người trong số họ đã hoàn thành nghiên cứu. Tỷ lệ trung bình hình học (khoảng tin cậy 90% [CI]) của tốc độ bài tiết qua nước tiểu của các chất liên hợp glucuronate của dotinurad sau khi dùng đồng thời với oxaprozin so với khi dùng dotinurad đơn độc là 0,657 (0,624-0,692), trong khi tỷ lệ trung bình hình học (90 % CIs) của nồng độ tối đa trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương-thời gian từ thời điểm 0 đến vô cùng (AUC 0-inf ) lần lượt là 0,982 (0,945-1,021) và 1,165 (1,114-1,219). Trong quá trình nghiên cứu, hai tác dụng phụ xảy ra sau khi chỉ dùng dotinurad và một tác dụng phụ xảy ra sau khi dùng riêng oxaprozin.

Kết luận: So với việc sử dụng dotinurad đơn độc, sử dụng đồng thời với oxaprozin có liên quan đến việc giảm 34,3% tốc độ bài tiết qua nước tiểu của các liên hợp glucuronate của dotinurad và tăng 16,5% AUC 0- inf của dotinurad. Tuy nhiên, không quan sát thấy tương tác thuốc-thuốc có ý nghĩa lâm sàng. Sử dụng dotinurad đơn độc cũng an toàn tương tự như sử dụng đồng thời với oxaprozin.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Oxaprozin , truy cập ngày 01/06/2023.
  2. Pubchem, Oxaprozin, truy cập ngày 01/06/2023.
  3. Furihata, K., Nagasawa, K., Hagino, A., & Kumagai, Y. (2020). A drug–drug interaction study of a novel, selective urate reabsorption inhibitor dotinurad and the non-steroidal anti-inflammatory drug oxaprozin in healthy adult males. Clinical and Experimental Nephrology, 24, 36-43.
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.