Oxacilin

Hiển thị kết quả duy nhất

Oxacilin

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Oxacillin

Tên danh pháp theo IUPAC

(2S,5R,6R)-3,3-dimethyl-6-[(5-methyl-3-phenyl-1,2-oxazole-4-carbonyl)amino]-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptane-2-carboxylic acid

Oxacillin thuộc nhóm nào?

Thuốc kháng khuẩn Beta-lactam, penicillin

Mã ATC

J – Thuốc chống nhiễm trùng để sử dụng toàn thân

J01 – Thuốc kháng khuẩn dùng toàn thân

J01C – Thuốc kháng khuẩn Beta-lactam, penicillin

J01CF – Penicillin kháng beta-lactamase

J01CF04 – Oxacillin

Mã UNII

UH95VD7V76

Mã CAS

66-79-5

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C19H19N3O5S

Phân tử lượng

401.4 g/mol

Đặc điểm cấu tạo

Oxacillin là kháng sinh penicillin mang nhóm 5-methyl-3-phenylisoxazole-4-carboxamide ở vị trí 6 beta.

Mô hình bóng và que của phân tử oxacillin
Mô hình bóng và que của phân tử oxacillin

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 2

Số liên kết hydro nhận: 2

Số liên kết có thể xoay: 4

Diện tích bề mặt cực tôpô: 138

Số lượng nguyên tử nặng: 28

Số lượng nguyên tử trung tâm xác định được: 3

Liên kết cộng hóa trị: 1

Tính chất

  • Oxacillin tồn tại dưới dạng chất rắn.
  • Điểm nóng chảy 188 °C

Dạng bào chế

Viên nang cứng: thuốc oxacilin 250mg,..

Bột pha tiêm: thuốc Oxacillin 1g,…

Dạng bào chế Oxacillin
Dạng bào chế Oxacillin

Nguồn gốc

Vào năm 1960, Oxacillin được tổng hợp lần đầu tiên do John Naylor, Peter của Beecham hợp với Bristol-Myers. Trong khi methicillin chỉ có thể được sử dụng qua đường tiêm thì Oxacillin có thể được dùng được thêm cả bằng đường uống. Beecham giữ quyền phát triển thương mại cloxacillin ở Vương quốc Anh sau khi tổng hợp được cloxacillin và oxacillin còn quyền trao tiếp thị oxacillin ở Hoa Kỳ do Bristol-Myers

Dược lý và cơ chế hoạt động

  • Oxacillin là một loại kháng sinh penicillin thế hệ thứ hai có thể vừa dùng đường tiêm và dùng đường uống, nó được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng tụ cầu kháng penicillinase mức độ trung bình đến nặng, nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm, thường là vi khuẩn gram dương. Oxacillin có hoạt tính in vitro chống lại vi khuẩn kỵ khí gram dương và gram âm, hiếu khí. Hoạt tính diệt khuẩn của Oxacillin thông qua cơ chế ức chế tổng hợp thành tế bào bằng cách liên kết với các protein gắn penicillin và nó gây ức chế giai đoạn thứ 3, giai đoạn cuối của chu trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn do đó làm tế bào vi khuẩn không thể tự tổng hợp màng và cuối cùng gây chết vi khuẩn do làm mất các chất thiết yếu trong vi khuẩn ra ngoài môi trường sống.

Dược động học

Hấp thu

Oxacillin đạt nồng độ tối đa trong huyết tương là Cmax: 52-63 mcg/ml

Chuyển hóa

Không có dữ liệu

Phân bố

Oxacillin viên uống có khả năng liên kết với protein huyết tương 94,2+/-2,1% trong đó chủ yếu là liên kết với albumin.

Thải trừ

Oxacillin có nửa đời thải trừ khoảng 20-30 phút và nhanh chóng được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không đổi thông qua cơ chế bài tiết tích cực và cơ chế lọc ở cầu thận.

Ứng dụng trong y học

Oxacillin được dùng trong điều trị Staphylococcus Aureus kháng penicillin do nó có khả năng kháng các enzyme penicillinase, chẳng hạn như enzyme do Staphylococcus Aureus tạo ra, điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ thường gặp của Oxacillin bao gồm viêm thận kẽ cấp tính và sốt, tiêu chảy, phát ban da, mất bạch cầu hạt, buồn nôn, nôn, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, nhiễm độc gan, giảm bạch cầu, tiểu máu,tăng bạch cầu ái toan, đau tại chỗ tiêm, đau khớp, xương cơ, lưng, đau ở bàn tay, cánh tay, bàn chân, chân., ăn mất ngon, hụt hơi, ho, bệnh tăng men gan, tiêu chảy, các phản ứng dj ứng nghiêm trọng biểu hiện như ngứa, nổi mề đay, khó thở, sưng mỗi, choáng váng, buồn nôn, tiêu chảy ra máu/nước, bầm tím hay sưng quanh chỗ tiêm, bệnh về thận, gan, giảm số lượng bạch cầu.

Độc tính ở người

Khi dùng liều cao Oxacillin có thể gây độc tính cho gan, thận và hệ thần kinh. Oxacillin có liên quan đến nhiễm độc gan là tổn thương gan kéo dài hơn, thường gây ứ mật, tương tự như nhiễm độc gan của các penicillin và sự tăng cấp tính và thoáng qua nồng độ aminotransferase trong huyết thanh xảy ra khi điều trị qua đường tĩnh mạch liều cao. Liều cao tiêm tĩnh mạch oxacillin thường đi kèm với tăng ALT huyết thanh trong khoảng từ 2 – 20 lần giới hạn trên của mức bình thường sau 1 – 3 tuần điều trị. Các triệu chứng do quá liều Oxacillin bao gồm đau bụng, buồn nôn, tăng bạch cầu ái toan, phát ban và đau khớp, sốt , aminotransferase trong huyết thanh nhanh chóng giảm.

Chống chỉ định

Không dùng Oxacillin cho người mẫn cảm với thành phần nào của chế phẩm, với kháng sinh nhóm penicillin.

Tương tác với thuốc khác

  • Oxacillin có thể gây tăng hoạt tính của thuốc chống đông đường uống
  • Dùng Oxacillin và tetracyclin đường tiêm có thể gây đối kháng hiệu quả tác dụng của nhau.
  • Khi dùng đồng thời Oxacillin với probenecid có thể gây kéo dài và tăng nồng độ Oxacillin trong máu do đó làm tắc nghẽn sự bài tiết Oxacillin trong nước tiểu.

Lưu ý khi sử dụng

  • Khi dùng Oxacillin, nếu bệnh nhân có bất kì biểu hiện hay triệu chứng quá mẫn nào với Oxacillin thì cần ngưng dùng và được điều trị ngay.
  • Oxacillin có thể gây các phản ứng dị ứng nghiêm trọng thậm chí đã có trường hợp ghi nhận tử vong vì vậy trước khi dùng Oxacillin, bệnh nhân cần được kiểm tra kĩ lưỡng xem có dị ứng với Oxacillin hay không.
  • Không dùng Oxacillin cho bệnh nhân dị ứng với cephaphotphorin d có nguy cơ phản ứng chéo.
  • Bệnh nhân khi dùng Oxacillin nên được tiến hành chẩn đoán tình tràng tiêu chảy nghiêm trọng và dai dẳng ngay cả trong và sau quá trình dùng Oxacillin.
  • Liều Oxacillin dùng ở bệnh nhân suy thận không cần điều chỉnh
  • Theo dõi nồng độ Oxacillin máu ở bệnh nhân suy gan hay suy thận
  • Thận trọng khi dùng Oxacillin cho trẻ sơ sinh

Một vài nghiên cứu của Oxacillin trong Y học

Nghiên cứu 1

Nghiên cứu về tình trạng nhiễm Staphylococcus Aureus dương tính với mecA nhạy cảm với oxacillin ở Thượng Hải, Trung Quốc: Một nghiên cứu đa trung tâm

Current status of oxacillin-susceptible mecA-positive Staphylococcus aureus infection in Shanghai, China_ A multicenter study
Current status of oxacillin-susceptible mecA-positive Staphylococcus aureus infection in Shanghai, China_ A multicenter study

Nghiên cứu tiến hành với mục tiêu xác định tình trạng hiện tại của nhiễm trùng Staphylococcus Aureus dương tính với mecA nhạy cảm với oxacillin ở các bệnh viện Trung Quốc. Phương pháp của nghiên cứu đa trung tâm này đã thực hiện một loạt các xét nghiệm độ nhạy cảm và xét nghiệm chẩn đoán đối với 956 chủng S. vàng phân lập từ 10 bệnh viện, bao gồm xét nghiệm độ nhạy cảm tự động trên VITEK 2, khuếch tán đĩa và phát hiện gen PBB2a, pha loãng. Kết quả cho thấy Staphylococcus Aureus dương tính với mecA (OS-MRSA) nhạy cảm với oxacillin hầu hết là từ bệnh nhi nội trú, chiếm 1,8%. OS-MRSA có khả năng kháng oxacillin. Nghiên cứu này đã mô tả đặc điểm của OS-MRSA về kiểu hình và phân tử, đồng thời cung cấp những hiểu biết sâu sắc về OS-MRSA hiệu quả hơn.

Nghiên cứu 2

Đánh giá các phương pháp khác nhau để phát hiện tình trạng kháng methicillin (oxacillin) ở tụ cầu vàng

Evaluation of different methods for detecting methicillin (oxacillin) resistance in Staphylococcus aureus
Evaluation of different methods for detecting methicillin (oxacillin) resistance in Staphylococcus aureus

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả của đĩa oxacillin, cefazolin, cefoxitin, cefotaxime và imipenem đĩa sàng thạch có chứa oxacillin 2 và 6 mg/L và ngưng kết PBP2′ để phát hiện tụ cầu vàng kháng methicillin. Tổng cộng có 102 chủng S.aureus, bao gồm 51 chủng MRSA được thử nghiệm với: oxacillin ( 1 microg), đĩa cefazolin, cefoxitin, cefotaxime và imipenem (tất cả 30 microg) xét nghiệm sàng lọc trên thạch với oxacillin 2 mg/L hoặc 6 mg/L; và ngưng kết PBP2′ với hai bộ dụng cụ khác nhau để phát hiện các chủng MRSA. Kết quả cho thấy đĩa cefoxitin, môi trường ORSAB và phát hiện PBP2′ đều cho độ nhạy 100%.Đĩa cefoxitin cho thấy giá trị tiên đoán âm tính và dương tính lần lượt là 100% và 98%, là phương pháp tốt nhất để phát hiện các chủng MRSA. Các đĩa cefoxitin, cefazolin và imipenem, phương pháp sàng lọc Etest cho oxacillin, vi pha loãng và agar với 6 mg/L sau 24 giờ cho thấy độ đặc hiệu cao nhất. Từ đó kết luận đĩa cefoxitin là yếu tố dự báo tốt nhất về tình trạng kháng methicillin ở S. vàng trong số các kỹ thuật được thử nghiệm khi không có sẵn các kỹ thuật sinh học phân tử.

Tài liệu tham khảo

  1. Thư viện y học quốc gia, Oxacillin , pubchem. Truy cập ngày 26/09/2023.
  2. Jun-Lan Liu, Tian-Ming Li, Ni Zhong, Xing Wang (2020) Current status of oxacillin-susceptible mecA-positive Staphylococcus aureus infection in Shanghai, China: A multicenter study ,pubmed.com. Truy cập ngày 26/09/2023.
  3. , Rita Moure, Rosa Villanueva, German Bou (2005) Evaluation of different methods for detecting methicillin (oxacillin) resistance in Staphylococcus aureus,pubmed.com. Truy cập ngày 26/09/2023.
Được xếp hạng 5.00 5 sao
229.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 1 túi x 10 vỉ x 10 viên

Xuất xứ: Việt Nam