Eptifibatide

Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.

Eptifibatide

Biên soạn và Hiệu đính

Dược sĩ Xuân Hạo

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Eptifibatide

Tên danh pháp theo IUPAC

2-[(3S,6S,12S,20R,23S)-20-carbamoyl-12-[4-(diaminomethylideneamino)butyl]-3-(1H-indol-3-ylmethyl)-2,5,8,11,14,22-hexaoxo-17,18-dithia-1,4,7,10,13,21-hexazabicyclo[21.3.0]hexacosan-6-yl]acetic acid

Nhóm thuốc

Thuốc chống kết tập tiểu cầu

Mã ATC

B — Máu và các cơ quan tạo máu

B01 — Thuốc chống nhiễm mạch

B01A — Tác nhân chống nhiễm mạch

B01AC — Loại trừ chất ức chế kết tập tiểu cầu. heparin

B01AC16 — Eptifibatide

Mã UNII

NA8320J834

Mã CAS

188627-80-7

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C35H49N11O9S2

Phân tử lượng

832.0 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử
Cấu trúc phân tử

Eptifibatide là một peptide tuần hoàn đồng tính tổng hợp bao gồm N(alpha)-(3-sulfanylpropanoyl)homoarginyl, glycyl, aspartyl, tryptophyl, prolyl và cysteinamide dư lượng được kết nối theo trình tự và được tuần hoàn thông qua liên kết disulfide.

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 10

Số liên kết hydro nhận: 12

Số liên kết có thể xoay: 10

Diện tích bề mặt tôpô: 377 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 57

Các tính chất đặc trưng

Độ hòa tan trong nước: Trong nước , 1108 mg/L ở 25 °C (est)

Áp suất hơi: 1,78X10-40 mm Hg ở 25 °C (est)

LogP: log Kow = -4,33

Hằng số Định luật Henry: 9,88X10-34 atm-cu m/mol ở 25 °C (est)

Cảm quan

Eptifibatide được dùng dưới dạng bột Eptifibatide Acetate có màu trắng và tan trong nước ở mức độ vừa phải

Dạng bào chế

Dạng bào chế
Dạng bào chế

Dung dịch tiêm dung tích 2mg/ml.

Dung dịch tiêm truyền dung tích 0.75mg/ml.

Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Eptifibatide

Bảo quản các lọ dung dịch tiêm trong điều kiện tránh ánh sáng, tránh ẩm. Không sử dụng khi dung dịch thuốc tiêm đã đổi màu.

Nguồn gốc

Eptifibatide ( Integrilin , Millennium Pharmaceuticals , cũng được đồng quảng cáo bởi Schering-Plough/Essex), là thuốc chống kết tập tiểu cầu thuộc nhóm ức chế glycoprotein IIb/IIIa

Dược lý và cơ chế hoạt động

Eptifibatide ức chế sự kết tập tiểu cầu bằng cách liên kết thuận nghịch với glycoprotein thụ thể tiểu cầu (GP) IIb/IIIa của tiểu cầu người, do đó ngăn chặn sự gắn kết của fibrinogen, các yếu tố von Willebrand và phối tử kết dính khác. Sự ức chế kết tập tiểu cầu xảy ra theo cách phụ thuộc vào liều lượng và nồng độ.

Eptifibatide là một chất chống đông máu ngăn chặn có chọn lọc và có hồi phục thụ thể glycoprotein IIb/IIIa của tiểu cầu.

Ứng dụng trong y học của Eptifibatide

Eptifibatide được sử dụng để giảm nguy cơ biến cố thiếu máu cơ tim cấp tính (tử vong và/hoặc nhồi máu cơ tim ) ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có đoạn ST chênh lên (ví dụ, không có sóng Q) (nghĩa là không có ST chênh lên). -hội chứng mạch vành cấp tính độ cao phân đoạn) cả ở những bệnh nhân được điều trị y tế không phẫu thuật và những người trải qua can thiệp mạch vành qua da (PCI).

Thuốc thường được sử dụng cùng với aspirin hoặc clopidogrel và heparin (trọng lượng phân tử thấp hoặc không phân đoạn) . Ngoài ra, điều trị hỗ trợ thông thường bao gồm các ứng dụng của nitrat, thuốc chẹn beta, thuốc giảm đau opioid và/hoặc thuốc benzodiazepin nên được sử dụng theo chỉ định. Đánh giá chụp mạch và các quy trình chẩn đoán chuyên sâu khác có thể được coi là nhiệm vụ đầu tiên trước khi bắt đầu điều trị bằng eptifibatide.

Thuốc chỉ nên được sử dụng cho bệnh nhân nhập viện vì mức độ nghiêm trọng của bệnh nhân và vì các tác dụng phụ có thể xảy ra của eptifibatide.

Dược động học

Hấp thu

Eptifibatide có dược động học tuyến tính và tỷ lệ với liều lượng. Liều truyền tĩnh mạch nhanh từ 90 – 250 mcg/kg và tốc độ truyền từ 0,5 – 3 mcg/kg/phút.

Phân bố

Nồng độ eptifibatide trong huyết tương ở trạng thái ổn định trung bình nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,2 microgam/ml ở bệnh nhân bệnh mạch vành khi sử dụng liều tiêm truyền 2,0 microgam/kg/phút. Nồng độ này đạt được nhanh chóng khi sử dụng trước 1 liều bolus 180microgram/kg.

Eptifibatide có mức độ liên kết với protein huyết tương của người là khoảng 25%.

Chuyển hóa

Sau khi chuyển hóa thành các chất phân cực, nó được đào thải qua thận.

Đào thải

Thời gian bán thải eptifibatide trong huyết tương là khoảng 2,5 giờ và độ thanh thải là khoảng 55 mL/kg/h. Ở những người khỏe mạnh, phần lớn lượng thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi.

Tuy nhiên, ở những bệnh nhân suy thận từ trung bình đến nặng, độ thanh thải của eptifibatide giảm khoảng 50%, và nồng độ huyết tương ở trạng thái ổn định tăng gần gấp đôi.

Độc tính của Eptifibatide

Eptifibatide không gây chết chuột cống, thỏ hoặc khỉ khi truyền tĩnh mạch liên tục trong 90 phút với tổng liều 45 mg/kg (gấp khoảng 2 đến 5 lần liều khuyến cáo tối đa hàng ngày cho người trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể)

Tương tác của Eptifibatide với thuốc khác

Việc sử dụng đồng thời Warfarin và Dipyridamole với Eptifibatide dường như không làm tăng nguy cơ chảy máu lớn hoặc nhỏ.

Dữ liệu hạn chế có sẵn về việc sử dụng Eptifibatide ở những bệnh nhân sử dụng liệu pháp thuốc chống đông. Không có bằng chứng nhất quán cho thấy Eptifibatide làm tăng nguy cơ chảy máu liên quan đến thuốc chống đông máu hoặc thuốc kháng tiểu cầu trong PCI hoặc các nghiên cứu hội chứng mạch vành cấp tính.

Sử dụng đồng thời thuốc chống tiểu cầu, thuốc chống đông máu, heparin, aspirin và NSAID lâu dài làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần tránh sử dụng đồng thời các thuốc ức chế thụ thể GP IIb/IIIa khác.

Eptifibatide không tương thích với Furosemide.

Lưu ý khi dùng Eptifibatide

Lưu ý và thận trọng chung

Trong quá trình điều trị, điều quan trọng là phải theo dõi chặt chẽ bệnh nhân về các dấu hiệu chảy máu. Chảy máu là phổ biến nhất tại vị trí tiếp cận động mạch ở bệnh nhân trải qua can thiệp mạch vành qua da. Các vị trí có thể chảy máu (chẳng hạn như đặt ống thông, động mạch, tĩnh mạch hoặc vị trí đâm kim, vị trí cắt, đường tiêu hóa và sinh dục) cần được theo dõi cẩn thận.

Các vị trí chảy máu khác như hệ thần kinh trung ương và ngoại biên và các vị trí sau phẫu thuật cũng cần được xem xét cẩn thận. Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc khác ảnh hưởng đến quá trình đông máu, bao gồm ticlopidine, clopidogrel, thuốc chống đông máu, thuốc tiêu sợi huyết, dung dịch dextran, adenosine, sulfinpyrazone, prostacyclin, thuốc chống viêm không steroid hoặc dipyridamole.

Có kinh nghiệm hạn chế với việc sử dụng eptifibatide và heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH). Kinh nghiệm điều trị bằng eptifibatide vẫn còn hạn chế ở những bệnh nhân trải qua tiêu sợi huyết (nhồi máu cơ tim tăng đoạn ST cấp tính hoặc tăng đoạn Q hoặc đoạn ST bệnh lý mới khởi phát hoặc khối nhánh bó trái trên điện tâm đồ). Do đó, việc sử dụng eptifibatide không được khuyến cáo trong những trường hợp này.

Eptifibatide nên được dừng ngay lập tức nếu có nhu cầu tiêu sợi huyết hoặc nếu bệnh nhân cần ghép bắc cầu động mạch vành khẩn cấp (CABG) hoặc bơm bóng trong động mạch chính.

Eptifibatide ức chế kết tập tiểu cầu nhưng dường như không ảnh hưởng đến sự sống còn của tiểu cầu. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỷ lệ giảm tiểu cầu nặng thấp và tương tự ở những bệnh nhân được điều trị bằng eptifibatide hoặc giả dược.

Giảm tiểu cầu, bao gồm giảm tiểu cầu cấp tính nặng, đã được quan sát thấy sau khi eptifibatide được giới thiệu ra thị trường. Số lượng tiểu cầu cần được theo dõi trước khi điều trị, trong vòng 6 giờ sau khi sử dụng ma túy và ít nhất một lần một ngày sau đó. Kiểm tra số lượng tiểu cầu ngay lập tức nếu có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng nào của chảy máu.

Nếu quan sát thấy giảm số lượng tiểu cầu <100.000/mm3 hoặc giảm tiểu cầu cấp tính nặng, hãy cân nhắc ngừng bất kỳ thuốc hạ tiểu cầu nào đã biết hoặc nghi ngờ, bao gồm eptifibatide, heparin và clopidogrel.

Lưu ý cho người đang mang thai

Không khuyến cáo sử dụng Eptifibatide cho nhóm đối tượng này

Lưu ý cho người đang cho con bú

Không khuyến cáo sử dụng Eptifibatide cho nhóm đối tượng này

Lưu ý cho người vận hành máy móc hay lái xe

Không ảnh hưởng đến nhóm đối tượng này vì Eptifibatide chỉ được điều trị tại bệnh viện

Một vài nghiên cứu về Eptifibatide trong Y học

Giảm tiểu cầu sâu cấp tính do Eptifibatide: Một báo cáo trường hợp

Eptifibatide-induced acute deep thrombocytopenia: a case report
Eptifibatide-induced acute deep thrombocytopenia: a case report

Cơ sở lý luận: Eptifibatide là thuốc chống kết tập tiểu cầu được sử dụng trong quản lý y tế hội chứng mạch vành cấp tính. Mặc dù nhiều nghiên cứu không cho thấy mối liên quan đáng kể giữa eptifibatide và sự phát triển của giảm tiểu cầu, các báo cáo trường hợp gần đây đã chú ý đến tác dụng phụ tương đối hiếm gặp này.

Mối quan tâm của bệnh nhân: Chúng tôi báo cáo một bệnh nhân nam 61 tuổi mắc hội chứng mạch vành cấp đã được can thiệp mạch vành lần đầu.

Chẩn đoán và can thiệp: Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu sâu cấp tính sau khi dùng eptifibatide. Sau khi ngừng thuốc ngay lập tức, số lượng tiểu cầu đã phục hồi, không có di chứng lâm sàng hoặc nhu cầu truyền tiểu cầu. Liệu pháp kháng tiểu cầu kép với aspirin và clopidogrel được tiếp tục sau khi số lượng tiểu cầu bình thường hóa.

Kết quả: Bệnh nhân có số lượng tiểu cầu bình thường và không có biến cố chảy máu khi theo dõi sau ba tháng kể từ khi xuất viện.

Kết luận: Eptifibatide, một chất ức chế glycoprotein IIa/IIIb được sử dụng trong điều trị hội chứng mạch vành cấp tính, có thể gây ra tình trạng giảm tiểu cầu cấp tính, nghiêm trọng và có thể gây ra bệnh tật nghiêm trọng ở bệnh nhân. Trường hợp này làm nổi bật tác dụng phụ tương đối hiếm gặp này và tầm quan trọng của việc theo dõi công thức máu và quan sát bất kỳ dấu hiệu chảy máu hoặc huyết khối nào có thể xảy ra ở những bệnh nhân này.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Eptifibatide , truy cập ngày 02/04/2023.
  2. Pubchem, Eptifibatide, truy cập ngày 02/04/2023.
  3. Alamin, M. A., Al-Mashdali, A., Al Kindi, D. I., Elshaikh, E. A., & Othman, F. (2022). Eptifibatide-induced acute profound thrombocytopenia: A case report. Medicine, 101(42), e28243.
  4. https://www.wellrx.com/eptifibatide/drug-information/
Không tìm thấy sản phẩm nào khớp với lựa chọn của bạn.