Cyclopentolate

Hiển thị kết quả duy nhất

Cyclopentolate

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Cyclopentolate

Tên danh pháp theo IUPAC

2-(dimethylamino)ethyl 2-(1-hydroxycyclopentyl)-2-phenylacetate

Nhóm thuốc

Thuốc kháng muscarin, nhỏ mắt

Mã ATC

S – Các giác quan

S01 – Thuốc mắt

S01F – Thuốc giãn đồng tử và liệt cơ hệ mi

S01FA – Các kháng Cholinergic

S01FA04 – Cyclopentolate

Mã UNII

I76F4SHP7J

Mã CAS

512-15-2

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C17H25NO3

Phân tử lượng

291,4 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cấu trúc phân tử
Cấu trúc phân tử

Cyclopentolate là một este cacboxylic thu được từ sự ngưng tụ chính thức của (1-hydroxycyclopentyl)(phenyl)acetic acid với N,N-dimetylethanolamine

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 1

Số liên kết hydro nhận: 4

Số liên kết có thể xoay: 7

Diện tích bề mặt tôpô: 49,8 Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 21

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 134-136°C

Điểm sôi: 409,6±20,0 °C ở 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1,1±0,1 g/cm3

Độ tan trong nước: 1,5 mg/mL

Hằng số phân ly pKa: 8,42

Dạng bào chế

Dạng bào chế
Dạng bào chế

Dung dịch nhỏ mắt cyclopentolat hydroclorid 0,5%, 1% và 2%. Có thể phối hợp cyclopentolat hydroclorid 0,2% với phenylephrin hydroclorid 1%.

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Dung dịch nhỏ mắt cyclopentolat hydroclorid cần được đựng trong lọ kín, bảo quản ở nhiệt độ 8 – 27 oC.

Nguồn gốc

Cyclopentolate, lần đầu tiên được tổng hợp vào năm 1952, là một biến thể hóa học của atropine. Được biết đến như một dẫn xuất của axit tropic, nó đã được nghiên cứu dược lý nhằm phát triển các thuốc chống co thắt hiệu quả hơn. Một số tên thương hiệu nổi tiếng của cyclopentolate bao gồm Cyclogyl, Cylate, Mydrilate và Pentolair.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Cyclopentolat hydroclorid, một amin bậc 3 với hoạt tính kháng muscarinic giống atropin, chủ yếu được sử dụng để làm giãn đồng tử và làm tê cơ mắt trong các cuộc thăm khám và chẩn đoán bệnh về mắt, cũng như điều trị các bệnh viêm ở mống và thể mi. Khi sử dụng, chất này hoạt động bằng cách cản trở hoạt động của acetylcholin trên mắt, giảm đi sự kích thích từ hệ thống giao cảm tới cơ mắt, dẫn đến việc giãn đồng tử và tắc nghẽn khả năng điều tiết.

Ứng dụng trong y học

Trong lĩnh vực y học, đặc biệt là nhãn khoa, Cyclopentolate là một tên quen thuộc. Với khả năng làm giãn đồng tử và làm tê cơ mắt, Cyclopentolate đã trở thành một công cụ quý giá, giúp các bác sĩ nhãn khoa thực hiện các thủ thuật và kiểm tra mắt một cách chính xác hơn.

Cyclopentolate chủ yếu được sử dụng trong các phép đo điều trị quang học. Cơ chế hoạt động của nó giúp làm giãn đồng tử, cho phép bác sĩ quan sát được phần sau của mắt, như đáy mắt và mạng lưới thị giác, một cách dễ dàng hơn. Điều này đặc biệt quan trọng khi tiến hành các xét nghiệm để xác định độ cận hoặc viễn, cũng như khi đánh giá sức khỏe của võng mạc.

Đối với trẻ em, việc thực hiện các kiểm tra mắt có thể gặp khó khăn do khả năng hợp tác giữa bác sĩ và bệnh nhân thấp. Cyclopentolate giúp giảm thiểu sự co bóp cơ mắt, cho phép bác sĩ nhãn khoa có thể kiểm tra mắt của trẻ một cách dễ dàng hơn. Ngoài ra, nó cũng giúp xác định bất kỳ dấu hiệu nào của tình trạng bất thường về mắt ở trẻ.

Cyclopentolate không chỉ được sử dụng trong việc kiểm tra mắt mà còn trong điều trị một số tình trạng viêm nhiễm, như viêm mống mắt và viêm thể mi. Bằng cách làm giảm sự kích thích và co bóp của cơ mắt, Cyclopentolate giúp giảm đau và khó chịu cho bệnh nhân, đồng thời giảm thiểu khả năng phát triển của các triệu chứng tiêu cực khác.

Trong các thủ thuật phẫu thuật mắt, như phẫu thuật cataract, việc giãn đồng tử là rất cần thiết. Cyclopentolate cung cấp một giải pháp an toàn và hiệu quả để giúp bác sĩ có tầm nhìn rõ nét hơn về khu vực cần can thiệp, giảm thiểu rủi ro và tăng cường độ chính xác trong quá trình phẫu thuật.

Cyclopentolate cũng đóng một vai trò trong nghiên cứu y học. Nó đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu lâm sàng để đánh giá hiệu quả và an toàn của nó trong điều trị và chăm sóc mắt. Với mỗi bước tiến trong nghiên cứu, chúng ta hiểu biết thêm về cách sử dụng thuốc này một cách tối ưu nhất.

Dược động học

Cyclopentolat hoạt động nhanh chóng và có thời gian duy trì tác dụng ngắn hơn so với atropin và homatropin. Chỉ sau 30-60 phút nhỏ mắt, tác dụng giãn đồng tử đạt đỉnh và duy trì lên đến 24 giờ. Tuy vậy, ở một số bệnh nhân, hiệu quả này có thể kéo dài vài ngày. Còn việc làm tê cơ mắt diễn ra mạnh nhất từ 25 đến 75 phút sau khi sử dụng và kéo dài từ 6 đến 24 giờ.

Độc tính ở người

Ở vùng mắt: Cyclopentolat có thể gây ra cảm giác nhức nhối và tăng nhãn áp tạm thời. Nếu sử dụng lâu dài, nó có khả năng gây kích ứng, sung huyết, phù nề và viêm giác mạc.

Toàn thân: Khi sử dụng dung dịch cyclopentolat hydroclorid có thể gây tác dụng kháng muscarinic toàn thân giống atropin, đặc biệt khi dùng liên tục và trên trẻ em.

Hệ thần kinh trung ương: Một số tác dụng phụ không mong muốn có thể xuất hiện như rối loạn thần kinh, tâm thần và hành vi. Những biểu hiện này thường xuất phát từ dung dịch 2%, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng thường xuất hiện trong khoảng 30-45 phút sau khi sử dụng, bao gồm mất sự điều hòa, khó kiểm soát vận động, nói lung tung, kích động, co giật, ảo tưởng, mất khả năng định hướng thời gian và không gian, trí nhớ giảm sút, hay quên và tăng nhịp tim.

Tính an toàn

Chưa rõ liệu cyclopentolat có gây tác động xấu lên thai nhi hay không, nhưng có thể sử dụng cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.

Mặc dù chưa xác định chắc chắn liệu cyclopentolat có chuyển qua sữa mẹ hay không, nhưng vì đa số các loại thuốc thường chuyển qua sữa mẹ, nên phụ nữ đang cho con bú cần cân nhắc cẩn trọng khi sử dụng.

Tương tác với thuốc khác

Cyclopentolat, giống như atropin, có tác dụng mạnh hơn khi kết hợp với các thuốc khác có tính kháng muscarinic như amantadin, một số thuốc kháng histamin, thuốc chống loạn thần nhóm phenothiazin, và thuốc trị trầm cảm loại 3 vòng.

Thuốc ức chế MAO có thể gia tăng hoạt tính kháng muscarinic của cyclopentolat do ức chế enzyme phân giải thuốc.

Các tác dụng của thuốc này có thể đối kháng với ảnh hưởng của cisaprid, domperidon, và metoclopramid lên dạ dày và ruột.

Ngoài ra, thuốc kháng muscarinic và thuốc giống phó giao cảm cũng tương tác với nhau trong nhiều khía cạnh hoạt động.

Lưu ý khi sử dụng Cyclopentolate

Trẻ dưới 3 tháng tuổi không nên sử dụng cyclopentolat hydroclorid để tránh nguy cơ ảnh hưởng đến thị lực. Khi dùng cho trẻ em, cần cẩn trọng do rủi ro cao về tác dụng phụ ảnh hưởng toàn thân như các biểu hiện tâm thần hay hành vi, đặc biệt với dung dịch 2%. Khi nhỏ thuốc, nên ấn vào góc mắt trong để giảm lượng thuốc hấp thu vào tuần hoàn, sau đó rửa tay kỹ. Giám sát trẻ chặt chẽ trong 30 phút tiếp theo.

Bệnh nhân sau khi sử dụng thuốc nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc. Cần che chắn mắt khỏi ánh sáng mặt trời và tránh tiếp xúc với môi trường có khả năng gây ô nhiễm.

Nếu dùng cyclopentolat hydroclorid cùng với phenylephrin hydroclorid, bệnh nhân cần biết rõ về những tác dụng phụ, cảnh báo và hướng dẫn sử dụng của cả hai thuốc.

Có thông tin về việc lạm dụng cyclopentolat hydroclorid, khi bệnh nhân nhỏ lên tới 200-400 giọt mỗi ngày trong 4 tháng, gây ra các triệu chứng liên quan đến hệ thần kinh trung ương như nôn mửa, mệt mỏi, và run cơ khi ngừng sử dụng.

Việc sử dụng liều lượng cao hoặc dành cho trẻ em có thể gây ra các biểu hiện như mệt mỏi, buồn nôn, mê man, thay đổi tâm trạng, khóc không kiểm soát, mất thăng bằng và tăng nhịp tim. Các triệu chứng này thường mất từ vài giờ đến vài ngày để hồi phục.

Một vài nghiên cứu của Cyclopentolate trong Y học

Can thiệp làm chậm tiến triển cận thị ở trẻ em

Intervention slows down the progression of myopia in children
Intervention slows down the progression of myopia in children

Bối cảnh: Cận thị gây mờ khi nhìn vào các vật ở xa. Các biện pháp can thiệp để làm chậm sự tiến triển của cận thị ở trẻ em bao gồm kính đa tròng, kính áp tròng và dược phẩm.

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp, bao gồm kính đeo mắt, kính áp tròng và dược phẩm trong việc làm chậm tiến triển cận thị ở trẻ em.

Phương pháp tìm kiếm: Chúng tôi đã tìm kiếm trung tâm; Ovid MEDLINE; Embase.com; PubMed; Cơ sở dữ liệu LILACS; và hai lần đăng ký dùng thử tính đến tháng 2 năm 2018.

Tiêu chí lựa chọn: Chúng tôi bao gồm các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCT). Chúng tôi đã loại trừ các nghiên cứu khi hầu hết những người tham gia đều trên 18 tuổi lúc ban đầu. Chúng tôi cũng loại trừ các nghiên cứu khi những người tham gia có cận thị hình cầu tương đương dưới -0,25 diop (D).

Thu thập và phân tích dữ liệu: Chúng tôi tuân theo các phương pháp Cochrane tiêu chuẩn.

Kết quả chính: Chúng tôi bao gồm 41 nghiên cứu (6772 người tham gia). Hai mươi mốt nghiên cứu đã đóng góp dữ liệu cho ít nhất một phân tích tổng hợp.

Các biện pháp can thiệp bao gồm kính đeo mắt, kính áp tròng, dược phẩm và phương pháp điều trị kết hợp. Hầu hết các nghiên cứu được thực hiện ở Châu Á hoặc Hoa Kỳ. Ngoại trừ một, tất cả các nghiên cứu bao gồm trẻ em từ 18 tuổi trở xuống. Nhiều nghiên cứu có rủi ro cao về hiệu suất và sai lệch tiêu hao.

Kính đeo mắt: điều chỉnh cận thị kém làm tăng nhẹ tiến triển cận thị trong hai nghiên cứu; trẻ em có thị lực không được điều chỉnh tiến triển trung bình -0,15 D (khoảng tin cậy 95% [CI] -0,29 đến 0,00; n = 142; bằng chứng có độ chắc chắn thấp) nhiều hơn so với những trẻ đeo kính nhìn đơn được điều chỉnh hoàn toàn (SVL).

Trong một nghiên cứu, chiều dài trục tăng 0,05 mm (95% CI -0,01 đến 0,11) ở nhóm chưa hiệu chỉnh so với nhóm đã hiệu chỉnh hoàn toàn (n = 94; bằng chứng có độ chắc chắn thấp).

Thấu kính đa tròng (kính hai tròng hoặc thấu kính bổ sung lũy tiến) mang lại hiệu quả nhỏ trong việc làm chậm tiến triển cận thị; trẻ đeo kính đa tròng tiến triển trung bình 0,14 D (95% CI 0,08 đến 0,21; n = 1463; bằng chứng chắc chắn vừa phải) ít hơn trẻ đeo SVL. Trong bốn nghiên cứu, độ giãn dài theo trục của người đeo kính đa tròng ít hơn so với người đeo SVL (-0,06 mm, KTC 95% -0,09 đến -0,04; n = 896; bằng chứng độ chắc chắn trung bình).

Ba nghiên cứu đánh giá các thấu kính cận cảnh cộng ngoại vi khác nhau so với SVL đã báo cáo kết quả không nhất quán về tật khúc xạ và kết quả độ dài trục (n = 597; bằng chứng có độ chắc chắn thấp).

Kính áp tròng: có thể có rất ít hoặc không có sự khác biệt giữa thị lực của trẻ đeo kính áp tròng mềm hai tròng (SCL) và trẻ đeo kính SCL một tròng (chênh lệch trung bình (MD) 0,20D, KTC 95% -0,06 đến 0,47; n = 300; thấp -bằng chứng chắc chắn).

Độ giãn dài trục đối với người đeo SCL hai tròng ít hơn so với người đeo SCL một mắt (MD -0,11 mm, KTC 95% -0,14 đến -0,08; n = 300; bằng chứng có độ chắc chắn thấp).

Hai nghiên cứu điều tra kính áp tròng thấm khí cứng (RGPCL) cho thấy kết quả không nhất quán về tiến triển cận thị; hai nghiên cứu này cũng không tìm thấy bằng chứng về sự khác biệt về độ giãn dài trục (MD 0,02mm, KTC 95% -0,05 đến 0,10; n = 415; bằng chứng có độ chắc chắn rất thấp).

Kính áp tròng chỉnh hình hiệu quả hơn so với SVL trong việc làm chậm độ giãn dài của trục (MD -0,28 mm, KTC 95% -0,38 đến -0,19; n = 106; bằng chứng có độ chắc chắn vừa phải).

Hai nghiên cứu so sánh SCL quang sai hình cầu với SCL thị giác đơn đã báo cáo không có sự khác biệt về tiến triển cận thị cũng như chiều dài trục (n = 209; bằng chứng có độ chắc chắn thấp).

Dược phẩm: sau một năm, trẻ dùng thuốc nhỏ mắt atropine (3 nghiên cứu; n = 629), gel pirenzepine (2 nghiên cứu; n = 326) hoặc thuốc nhỏ mắt cyclopentolate (1 nghiên cứu; n = 64) cho thấy tiến triển cận thị ít hơn đáng kể so với với trẻ dùng giả dược: MD 1,00 D (KTC 95% 0,93 đến 1,07), 0,31 D (KTC 95% 0,17 đến 0,44) và 0,34 (KTC 95% 0,08 đến 0,60), tương ứng (bằng chứng chắc chắn trung bình).

Độ giãn dài trục ít hơn đối với trẻ được điều trị bằng atropine (MD -0,35 mm, KTC 95% -0,38 đến -0,31; n = 502) và pirenzepine (MD -0,13 mm, KTC 95% -0,14 đến -0,12; n = 326) so với đối với những người được điều trị bằng giả dược (bằng chứng chắc chắn vừa phải) trong hai nghiên cứu.

Một nghiên cứu khác cho thấy kết quả thuận lợi đối với ba liều thuốc nhỏ mắt atropine khác nhau so với thuốc nhỏ mắt tropicamide (MD 0,78 D, 95% CI 0,49 đến 1,07 đối với 0,1% atropine; MD 0,81 D, 95% CI 0,57 đến 1,05 đối với 0,25% atropine; và MD 1,01 D, 95% CI 0,74 đến 1,28 đối với 0,5% atropine; n = 196; bằng chứng có độ chắc chắn thấp) nhưng không báo cáo chiều dài trục.

7-methylxanthine toàn thân ít hoặc không ảnh hưởng đến tiến triển cận thị (MD 0,07 D, 95% CI -0,09 đến 0,24) cũng như không ảnh hưởng đến độ giãn dài trục (MD -0,03 mm, 95% CI -0,10 đến 0,03) so với giả dược trong một nghiên cứu ( n = 77; bằng chứng chắc chắn vừa phải).

Một nghiên cứu không tìm thấy tiến triển cận thị chậm lại khi so sánh thuốc nhỏ mắt timolol với thuốc không nhỏ mắt (MD -0,05 D, KTC 95% -0,21 đến 0,11; n = 95; bằng chứng có độ chắc chắn thấp).

Kết hợp các biện pháp can thiệp: hai nghiên cứu cho thấy trẻ em được điều trị bằng atropine cộng với kính đa tiêu tiến triển 0,78 D (95% CI 0,54 đến 1,02) ít hơn so với trẻ em được điều trị bằng giả dược cộng với SVL (n = 191; bằng chứng chắc chắn vừa phải).

Một nghiên cứu đã báo cáo độ giãn dài trục -0,37 mm (KTC 95% -0,47 đến -0,27) đối với kính atropine và kính đa tiêu khi so sánh với giả dược cộng với SVL (n = 127; bằng chứng độ chắc chắn vừa phải).

So với những trẻ được điều trị bằng cyclopentolate cộng với SVL, những trẻ được điều trị bằng atropine cộng với kính đa tiêu tiến triển ít hơn 0,36 D (KTC 95% 0,11 đến 0,61; n = 64; bằng chứng chắc chắn vừa phải).

Kính hai tròng cho thấy hiệu quả nhỏ hoặc không đáng kể so với SVL cộng với thuốc nhỏ timolol trong một nghiên cứu (MD 0,19 D, 95% CI 0,06 đến 0,32; n = 97; bằng chứng chắc chắn vừa phải).

Một nghiên cứu so sánh tropicamide cộng với kính hai tròng so với SVL đã báo cáo không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm mà không có kết quả định lượng.

Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được báo cáo trong tất cả các can thiệp. Những người tham gia dùng thuốc bôi kháng muscarinic có nhiều khả năng gặp khó khăn về chỗ ở (Tỷ lệ rủi ro [RR] 9,05, 95% CI 4,09 đến 20,01) và nhú và nang (RR 3,22, 95% CI 2,11 đến 4,90) so với những người tham gia dùng giả dược (n=387 ; bằng chứng chắc chắn vừa phải).

Kết luận của tác giả: Thuốc bôi kháng muscarin có tác dụng làm chậm tiến triển cận thị ở trẻ em. Thấu kính đa tròng, kính đeo mắt hoặc kính áp tròng, cũng có thể mang lại một lợi ích nhỏ. Kính áp tròng Orthokeratology, mặc dù không nhằm mục đích sửa đổi tật khúc xạ, nhưng hiệu quả hơn SVL trong việc làm chậm độ giãn dài của trục.

Chúng tôi chỉ tìm thấy bằng chứng có độ chắc chắn thấp hoặc rất thấp để hỗ trợ RGPCL và SCL quang sai hình cầu.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Cyclopentolate, truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023.
  2. Walline JJ, Lindsley KB, Vedula SS, Cotter SA, Mutti DO, Ng SM, Twelker JD. Interventions to slow progression of myopia in children. Cochrane Database Syst Rev. 2020 Jan 13;1(1):CD004916. doi: 10.1002/14651858.CD004916.pub4. PMID: 31930781; PMCID: PMC6984636.
  3. Pubchem, Cyclopentolate, truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Giãn đồng tử mắt

Sciclop eye drops 5ml

Được xếp hạng 5.00 5 sao
58.000 đ
Dạng bào chế: Dung dịch nhỏ mắtĐóng gói: Hộp 1 lọ 5ml

Xuất xứ: Ấn Độ