Khí Dung Tranexamic Acid Trong Điều Trị Ho Ra Máu

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Khi Dung Tranexamic Acid Trong Dieu Tri Ho Ra Mau 1

Để tải về bài viết Khí Dung Tranexamic Acid Trong Điều Trị Ho Ra Máumời bạn click vào link ở đây

Bản Dịch Của Bác Sĩ Trần Minh Thành- Khoa HSTC-CĐ

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tranexamic acid (TA) là một loại thuốc ức chế tiêu sợi huyết hiện được sử dụng toàn thân để kiểm soát chảy máu. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu tiến cứu nào về hiệu quả của TA dạng hít trong điều trị ho ra máu

MỤC TlÊU

Mục tiêu của nghiên cứu nảy là đánh giá tiến cứu hiệu quả của việc sử dụng TA dạng hít (tức là TA khí dung) trong điều trị ho ra máu

PHƯƠNG PHÁP

Phân tích này là một thử nghiệm mù đôi, ngẫu nhiên có đối chứng về điều trị TA khí dung (500mg tid) so với giá dược (nước muối sinh lý) ở những bệnh nhân nhập viện vì ho ra máu do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bệnh nhân ho ra máu mức độ nặng (lượng máu > 200mL / 24 giờ) và bất ổn huyết động hước hô hấp được loại trừ. Tỷ lệ tử vong và tái phát ho ra máu được đánh giá sau 30 ngày và sau 1 năm

KẾT QUẢ

Bốn mươi bảy bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để điều trị khí dung TA (n = 25) hoặc nước muối sinh lý (n = 22). TA có liên quan đến việc giảm đáng kể lượng máu ho khạc bắt đầu từ ngày thứ 2 nhập viện. Giải quyết tình trạng ho ra máu trong vòng 5 ngày sau khi nhập viện được quan sát thấy ở nhiều bệnh nhân được điều trị bằng TA hơn so với bệnh nhân dùng giả dược (96% so với 50%; P < 0005). Thời gian nằm viện trung bình của nhóm TA ngắn hơn (5,7 ± 2,5 ngày so với 7,8 ± 4.6 ngày; P = 0.046), với ít bệnh nhân cần các thủ thuật xâm lấn hơn như nội soi phế quản can thiệp hoặc can thiệp mạch để kiểm soát chảy máu (0% so với 18,2%; P = 0.041) Không có tác dụng phụ nào được ghi nhận ở cả hai nhóm trong suốt thời gian theo dõi. Ngoài ra, tỷ lệ tái phát giảm đã được ghi nhận sau 1 năm theo dõi (P = 0.009).

KẾT LUẬN

Khí dung TA có thể được sử dụng một cách an toàn và hiệu quả để kiểm soát chảy máu ở bệnh nhân ho ra máu mức độ vừa.

TRIAL REGISTRY: ClinicalTrials.gov; No.: NCT01496196; URL: www.clinicaltrials.gov

Ho ra máu có thể là một triệu chứng của các tình trạng bệnh lý hô hấp đa dạng. Mức độ nghiêm trọng của ho ra máu cũng có thể khác nhau, từ khạc ra đờm có vệt màu tối thiểu đến xuất huyết nặng đe dọa tính mạng. Điều trị hiệu quả ho ra máu mức độ nặng bao gồm một số thủ thuật can thiệp, can thiệp động mạch phế quản và các can thiệp nội phế quản khác để kiểm soát chảy máu. Tuy nhiên, không có điều trị độc hiệu nào hiệu quả cho ho ra máu. ngoài việc điều trị nguyên nhân cụ thể (ví dụ: kháng sinh điều trị nhiễm trùng).

Axit tranexamic (TA) là một synthetic lysine analogue có hoạt tính ức chế tiêu sợi huyết biểu hiện bằng cách ức chế sự hoạt hóa của plasminogen thành plasmin và ngăn chặn hoạt động của plasmin trên fibrin. Sử dụng TA toàn thân có thể làm giảm mất máu do phẫu thuật, cải thiện tình trạng chảy máu tử cung bất thường và kiểm soát xuất huyết sau chấn thương. Áp dụng TA tại chỗ cũng có hiệu quả trong việc giảm mất máu do phẫu thuật và nhu cầu cần truyền máu.

TA khí dung được mô tả như một phương pháp điều trị ho ra máu trong một số báo cáo trường hợp và trong một loại trường hợp nhỏ nhưng theo hiểu biết tốt nhất của chung tôi. nó chưa từng được đánh giá trong một nghiên cứu chính thức. Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là đánh giá hiệu quả của TA ở những bệnh nhân nhập viện với ho ra máu trong một thử nghiệm tiến cứu, ngẫu nhiên. mủ đôi. có đối chứng với giả dược (RCT).

Bệnh Nhân Và Phương Pháp

Lựa Chọn Bệnh Nhân

Bệnh nhân người lớn (từ 18 tuổi trở lên ) được sàng lọc cho nghiên cứu nếu họ được nhận vào khoa của chúng tôi với tình trạng ho ra máu trong 24 giờ trước đó. Tiêu chuẩn lại trừ bao gồm ho ra máu lượng nhiều (lượng máu ho khạc > 200mL / 24 giờ), hô hấp hoặc huyết động không ổn định. mang thai. suy thận (được định nghĩa là mức creatinine > 3 mg / dL hoặc cần điều trị thay thế thận), suy gan (mức bilirubin > 2 mg / dL hoặc aspartate aminotransferase > 3 lần giới hạn trên của mức bình thường). rối loạn đông máu (INR > 2), đã biết quá mẫn. dị ứng với TA. hoặc điều trị bằng TA trước khi sàng lọc.

Nhóm Nghiên Cứu

Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để điều trị với TA 500 mg / 5 mL khí dung hoặc nước muối sinh lý 0.9% 5mL như đối chứng giả dược. ba lần mỗi ngày. Các mẫu điều trị được chuẩn bị bởi the Meir Medical Center’s pharmacy và dược cung cấp cho Pulmonary Department trong các lọ giống hệt nhau không được đánh dấu. để cho phép mù đôi với nhóm điều trị. cũng như bệnh nhân. Liệu pháp khí dung Với các loại thuốc thử nghiệm được thực hiện trong tối đa 5 ngày kể từ khi nhập viện (với thời gian điều trị do bác sĩ điều trị xác định). Điều trị chống máu đông được ngừng cho đến khi giải quyết được tình trạng chảy máu. Đánh giá và điều trị bổ sung đã được quyết định bởi các bác sĩ điều trị, những người đã bị mù với việc phân bổ nhóm thử nghiệm.

Các Biến Đo Lường

Các biến số được thu thập trong quá trình thử nghiệm bao gồm dữ liệu bệnh nhân, tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc. tiền sử bệnh như các bệnh phổi và sử dụng thuốc đã biết. cũng như kết quả của các nghiên cứu hình ảnh và phòng xét nghiệm. Bệnh nhân được hướng dẫn lấy máu trong cốc đo lường hàng ngày trong quá trình thử nghiệm để đo lượng máu ho khạc. Nguyên nhân ho ra máu được các bác sĩ điều trị và tác giả xác định dựa trên các dữ liệu lâm sàng. xét nghiệm và hình ảnh học.

Kết Quả

Có hai kết quả chính: tỷ lệ bệnh nhân hết ho ra máu trong 5 ngày đầu tiên kể từ khi nhập viện. và sự khác biệt về lượng máu ho khạc hàng ngày giữa hai nhóm nghiên cứu. Kết quả phụ bao gồm tỷ lệ nội soi phế quản can thiệp; can thiệp mạch, hoặc phẫu thuật giữa các nhóm; và thời gian nằm viện trung bình (LOS). Tỷ lệ tác dụng phụ liên quan đến việc điều trị trong mỗi nhóm được coi là kết quả an toàn. Dữ liệu theo dõi (30 ngày và q năm) được thu thập để phân tích tỷ lệ tử vong và tái phát.

Phân Tích Thống Kê

Dựa trên giả định rằng việc giải quyết chảy máu sẽ đạt được ở 90% bệnh nhân trong nhóm TA và 55% nhóm giả dược, kích thước mẫu được ước tính là 25 ở mỗi nhóm. Chúng tôi đã thêm 10% để chi trả cho những người bỏ tham gia vì bất kỳ lý do gì để đạt được tổng số 60 bệnh nhân.

Các Kết Quả

Đặc Điểm Bệnh Nhân

Năm mươi lăm bệnh nhân đã được sàng lọc cho nghiên cứu. Sau khi phân tích nội bộ, nghiên cứu đã kết thúc sau khi tuyển chọn thành công 47 bệnh nhân khi nhận thấy tính ưu việt của liệu pháp TA được ghi nhận. Tổng cộng, nhóm TA bao gồm 25 bệnh nhân và nhóm giả dược bao gồm 22 bệnh nhân (Hình 1). Tuổi trung bình của những người tham gia là 66±11 tuổi. Đa số bệnh nhân là nam (74%) và người hút thuốc (64% ) có tiền sử bệnh phổi (66%). Chín bệnh nhân trong mỗi nhóm có bệnh lý ác tính ở phổi. lần lượt chiếm 36% và 41% ở nhóm TA và giả dược. Hơn một nửa số bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống đông máu kết tập tiểu cầu khi nhập viện. Không có sự khác biệt giữa các nhóm trong việc sử dụng kháng sinh (71% và 73% ở nhóm chứng và nhóm TA). Không có sự khác biệt đáng kể về đặ điểm nhập viện giữa hai nhóm nghiên cứu (Bảng 1) hoặc về nguyên nhân ho ra máu (P= .20) (Bảng 2).

Khi Dung Tranexamic Acid Trong Dieu Tri Ho Ra Mau 5 1

Điều trị TA bằng khí dung làm giảm lượng máu ho khạc 96% bênh nhân trong nhóm TA có thể giải quyết được tình trạng chảy máu trong 5 ngày so với 50% ở nhóm giả dược (P < .0005) (Hình 2A) Ngoài ra. điều trị TA có liên quan đến việc giảm đáng kể lượng máu ho khạc. bắt đầu từ ngày thứ 2 nhập viện đến ngày thứ 5 (P <0.01) (Hình 2B).

Khi Dung Tranexamic Acid Trong Dieu Tri Ho Ra Mau 4 1

Điều trị bằng TA khí dung làm giảm LOS và thủ thuật can thiệp bổ sung. Chụp CT ngực được thực hiện ở 84% và 78% (P .56) bệnh nhân. và nội soi phế quản ở 40% và 45% (P .3), tương ứng ở nhóm TA và giả dược. Ở hai bệnh nhân trong nhóm dùng giả dược (9.1%). nội soi phế quản can thiệp là bắt buộc. Trong khi ở nhóm TA thì không cần. Hai lần nội soi can thiệp được thực hiện vì chảy máu nhiều; một bệnh nhân được đặt nội khí quản. Can thiệp mạch cấp cứu được yêu cầu để kiểm soát chảy máu ở hai bệnh nhân không ung thư trong nhóm giả dược (9 .1%) vả không có bệnh nhân nào trong nhóm TA. Không có thủ thuật phẫu thuật nào được thực hiện ở cả hai nhóm, Tổng cộng 18.2% bệnh nhân trong nhóm giả dược so với không có bệnh nhân nào trong nhóm TA yêu cầu một thủ thuật can thiệp để kiểm soát chảy máu (P = .041) (Hình 3A). Thời gian LOS tại bệnh viện trung bình cho nhóm dùng giả dược là 7,8 ngày;đối với nhóm TA. đó là 5.7 ngày (P = 0.046) (Hình 3B)

Không có co thắt phế quản hoặc bất kỳ tác dụng phụ nào khác từ liệu pháp khí dung ở cả hai nhóm.

Khi Dung Tranexamic Acid Trong Dieu Tri Ho Ra Mau 3 1

Tác Dụng Lâu Dài Của Phương Pháp Điều Trị Bằng Kỹ Thuật Khí Dung TA

Đối Với Kết Cục Ho Ra Máu

Chúng tôi tóm tắt dữ liệu bệnh nhân theo dõi về tỷ lệ tử vong và sự tái phát của ho ra máu ở 30 ngày và 1 năm sau biến cố. Nhóm TA cho thấy kết quả trong 30 ngày được cải thiện đáng kể so với nhóm giả dược (Phân tích X2 của các kết cục kết hợp là P = .04) (Bảng 3). Sau 1 năm. mặc dù không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tái phát thấp hơn đáng kể ở nhóm TA (P = .0092)

Khi Dung Tranexamic Acid Trong Dieu Tri Ho Ra Mau 2 1

Thảo Luận

Nghiên cứu hiện tại đã so sánh TA khí dung với giả dược để điều Trị ho ra máu; TA có liên quan đến tỷ lệ giải quyết tình trạng ho ra máu cao hơn và lượng máu xuất huyết giảm nhanh hơn bắt đầu từ ngày điều trị thứ hai. Không có tác dụng phụ nào của việc điều trị được ghi nhận ở cả hai nhóm. Ưu điểm của liệu pháp TA là lợi ích lâm sàng của thời gian nằm viện ngắn hơn và giảm nhu cầu về các thủ Thuật can thiệp để kiểm soát xuất huyết

Nguyên nhân gây ho ra máu trong nghiên cứu nit rắt da dong va chu yeu u do gian phe quan, nhiem Ráng duong hử hAp vả Manh àc linh Nhung kci qua nui phù hợp với VIỆC nghiên cứu dương thủi v i nguyên nhìn gái ho ra mỉua những vùng có tỷ lệ lưu hình bệnh lậu tháp fiX Thing mi)i nghiến cửu hối cứu tỉn luân quốc tù Pháp, lóng cử cÁn nguyên nào được xkc d|nh chủ mộ I nua sỗ binh liân nhịp viên VỀ cdc dụt bo ra mâu. han dầu được CÚI In Dỏng rủ nguồn gốc.“ Tuy nhiên, mọi chAn dong CU Ihe. chu yểu la ung lư phủi. sau đó <13 được xác dinh o mội ly lị dàng chỉ những bệnh nhãn này. một lần nữa tương ứng VỚI các bào có lưỡng lự.

Ngoài ra, su lulling bệnh nhân nong nghiên cứu hiện Igi lá dái lượng rum giới can luoi hùi thuốc lô phù hợp với các càng bó irie dầy: Tuy nhiên. trong nghiên cứu thiên tai. bệnh nhàn trung bình lủn luoi hun so VỚI các big cảo trước dày. Item mỏi nửa so binh nhàn trung nghia cuu cua chùng tủi dược tiêu trĩ uống thuốc chóng kềl Úp lieu ciu thuộc thuốc chảng cẳng mỉu khi nhip việtl.

Po nhiễm trùng phili nhu v»Ểm phe quan co the la nguyên nhân chinh gây hn ta máu ủ người hút Thuốc, ° và gân mi)t phần ha sA bệnh nhân nghiên cứu cỏ biểu hiện giàn phe quan, hầu hết bình nhân dược dtdd iri bing khoảng sudi khi nhap vien. Những phái hiện nay cần phủ họp VỚI linh hinli hiện nay có các nước phnl triển to dó. quân nhé nghiên cứu này duửng nhu doi dt lói cho diều king tuyến Ui o các vùng khổng lưu hành bệnh lao. diêu này c é He tam cho phái hiện của trúng 1 ỎI mang linh khải quát Lớp iring binh cua nhom dũng giả dược là 7.X ngây, tuong lu nhu cỉc nghiên cứu dirực bảo CẢO info ủy mỏ ta chiy màu nhe ddn Imng binh.* Mặc dù TA những dược sư dụng dí kidm toil chay mau long nhiều img chụp khác nhau, việc lú dụng nA ti binh online ho ra mỉu vin chua dime nghiên cứu kỹ lining, li 31 hủi bảo dành giỏ hiệu qua cua TA á bỉnh nhàn ho ra máu Tong quan Cochrane” bao gồm hai Rcr bao gồm IU dựng TA toàn jhin (Uống l , hoac nêm linh much *:J cho bệnh nhân hôn máu Kci que lảng hợp cho thúy chửi gian chay ntu ở bệnh nhân được dice try king TA giam dửng kb so với gin dược, mọc dữ không còn là dùng làm thuyên giam bo ra màu. Bửng có tác dung phu nào được ghi nhận. Cuc tic gm kcl luon rang bâng chúng dd danh giá xem có nên sử dụng thuoc ùc chẻ (lieu >01 liu yi de dieu 111 lui ru mau do boi kỷ nguyên nelcin nào tuy khung vien chira du Mỏi dành giâ khuc Con và cộng sự dâ dinh giac nghiên cứu mủ la các hình thức, heu lượng v i hình gian deu ló bing TA khac nhau o nhùng binh nhãn cd các nguyên nhân gây ho ra miu khác nhau: ngoài cỉc RCT lim k dây. nối bao gồm các nghiên cứu quan sát, chuối ca lâm sủng v i bảo cdo ca lãm >Hàng. Cic lác gia k<si lun ring TA có the lam giam thời gian vỉ khối lượng cty mâu. vời nguy cơ lúc dụng phu hiep. nhung họ đ ỉn ỉn cưỡng đua ra cic khuyên cào manh m ỉ.

Sau cac dinh gỉ nòi Ireti. Bellani vỉ cộng >ụ dJ căng bỏ nội HÍT khác mỏ là bính nhin ho ra máu khối lượng nho dực chon ngAu nhien dd nhịn IV TA hoc gia duc. Múc dô nghiêm bụng cua liu ra máu giam chửng bính nhân dự diễu Iti bâng TA . không có idc dung phu. Các lạc gia gụi ý trong TA có khí duục >su dung nhu mẠt liệu pháp bác của cho đt?n khi các biện pháp giúp die™ được Thực hiện de kiem IORI chay mau.

Tuy nhiên, các án plum lien quan den dich In TAking khi dung chi gKÝ I lum Dong các báo cáo Trường hụp học loại Trường hợp. chủ yếu bao gồm các tỉnh nhàn cà bệnh lý ác linh nậng Tuy nhiên, twig cic Ún phim nảy. TA khi dung được phái hiên là cẻ hieu qua cao Trong việc kiếm vũ chuy mẫu. mặc dù kct qua co the bi U I lịch.

Khi Dung Tranexamic Acid Trong Dieu Tri Ho Ra Mau 6 1 1

Hĩnh Phúc »ư đừng thuốc dang hit dực chung minh loi nhanh hon vỉ hieu qua hưn lo VỜI các Quỹ luốc dư ục lù dụng Bùn i hình chung các linh trang khác nhau như ung thu phoi 1K Thuốc dung khi dung huimg duc tu dụng cho các bệnh phoi min linh khác nhau như COPy). hen và giàn pile quan, v i dd được chứng minh u cứng cáp mội Hổ lợt Ich10 vào cỉc I091 thuoc duoc (U dung toàn thân Chúng bao gồm tieu dung nhanh hon doi vái tie Thuc nhu chải chu vịn phi dncnc giac 10 vãi Thuốc Uống. hen cao đủi vài khang dinh dang híi khi sục >cu dụng de di cu In nhiêm Cũng phôi phe quan v i chi ni điều trị dc cai thúi M> với phân phối loàn jhin dối gửi các nhóm thuốc khác nhu conic eMerald Dun irdn nhúng dữ liệu này. chủng Idt gu dinh tinh T A dang hit li nhét 12 cá hiệu que luu chi lu ng dưng gửi hỷ thống Ngoài ra. chúng (ỏi củng gia dinh rang cúc lie dụng phu nhu huyil khối co nhu kha nang xay ra hun u dang IV chú không phải dạng hít.

Theo hieu bic 1Ó1 nhối của chúng tdt, nghiên cứu này lả RCT line cửu đầu liên danh giá tie dụng cua TA khi dung a nhưng bệnh nhân nhịp viện vl ho ra iniu. v i do đá. nó dùng góp dửng kỉ vào dữ liệu hiện lại Tuy nhiên. nghiên cứu cun chúng IỈI CỂ nội là han che. Những bệnh nhân b| ho ra m ỉu lượng nhl^u d ỉ duoc loai trứ. vl nhùng bỉnh nhân ủy cin duc can hiẽp khan cap dè kin M1Í1 chay mỉu sở lượng nhớ người Ilium gia không cho phép danh giử cu the T A 1 reng các linh huống hu ru màu khác nhau, chàng hgn nhu dieu Trị chống đông nUu he ộc cac nguyen nhan khac nhau Tuy nhin, nhu di di! cap trác đó. các tn!u chi n ijn mỉu rộng và đại lượng tham gu dường như đàn dcn các kcl <1113 lủng quái Ngoài ra. thục lẻ la cà lie dộng lich cua cua TA khi dung đẹp nhất quinn acic ket qua du lường khúc nhau, bao gom khủng chi the lieh máu mà cỏn ca kết qua lâm sinh cua LOS bệnh Viện và các yêu cầu can thiệp. hòa lợi hiệu quả của liệu pháp này.

Kết luận

Kỹ ihug khí dung là một lựa chọn hifu quả và an toàn cho những bệnh nhãn h| he ni mâu khái lượng bùn đen nhe. Nó có thi được sử dụng như mút diet! let duy nhít, cùng nhau mội phương pizap hả Sự cho các can thiệp ko dc o bệnh nhân ho ra mau du nhieu nguyên nhân Idoc nhau

Nguồn tham khảo

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here