Máu là gì? Các loại tế bào máu? Cấu tạo của máu, chức năng của máu

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Máu là gì? Các loại tế bào máu? Cấu tạo của máu, chức năng của máu

Nhathuocngocanh.com – Máu thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong cơ thể. Máu gồm các tế bào máu và huyết tương. Trong bài viết này, Nhà thuốc Ngọc Anh sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu kỹ về thành phần và chức năng của máu, các thành phần của nó.

Máu là gì?

Máu là một mô liên kết lỏng bao gồm huyết tương, tế bào máu và tiểu cầu. Nó lưu thông khắp cơ thể chúng ta, cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào và mô khác nhau. Nó chiếm 8% trọng lượng cơ thể. Một người trưởng thành trung bình sở hữu khoảng 5-6 lít máu.

Thành phần của máu

Có nhiều cấu trúc tế bào trong thành phần của máu. Khi một mẫu máu được quay trong máy ly tâm, chúng sẽ tách thành các thành phần. Như vậy máu có chứa hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và huyết tương. Vậy thành phần của máu: Huyết tương, hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.

Thành phần của máu gồm những gì?
Thành phần của máu gồm những gì?

Huyết tương

Huyết tương chủ yếu được tạo thành từ nước (91%), muối và enzym, nhưng nó cũng mang các protein và thành phần quan trọng phục vụ nhiều chức năng của cơ thể.

Protein huyết tương chiếm 7% hàm lượng huyết tương và được tạo ra ở gan. Bao gồm các:

  • Albumin: Những protein này giữ cho chất lỏng không bị rò rỉ ra khỏi mạch máu vào các bộ phận khác của cơ thể. Chúng cũng vận chuyển các phân tử quan trọng như canxi và giúp trung hòa độc tố.
  • Globulins: Chúng đóng một vai trò quan trọng trong việc đông máu và chống nhiễm trùng và cũng là chất vận chuyển hormone, khoáng chất và chất béo.
  • Fibrinogen và Prothrombin: Cả hai loại protein này đều giúp cầm máu bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các cục máu đông trong quá trình chữa lành vết thương.

Nước và protein chiếm 98% huyết tương trong máu. 2% còn lại được tạo thành từ các dấu vết nhỏ của các sản phẩm phụ hóa học và chất thải tế bào, bao gồm chất điện giải, glucose và các chất dinh dưỡng khác. Huyết thanh chỉ chứa globulin và albumin. Fibrinogen không có trong huyết thanh vì nó được chuyển thành fibrin trong quá trình đông máu.

Tế bào máu đỏ (RBC)

Các tế bào hồng cầu bao gồm Hemoglobin, một loại protein. Chúng được tạo ra bởi tủy xương để chủ yếu mang oxy đến cơ thể và thải carbon dioxide ra khỏi cơ thể.

Tế bào máu trắng (WBC)

Các tế bào bạch cầu chịu trách nhiệm chống lại mầm bệnh ngoại lai (chẳng hạn như vi khuẩn, vi rút và nấm) xâm nhập vào cơ thể chúng ta. Chúng lưu thông khắp cơ thể chúng ta và bắt nguồn từ tủy xương.

Tiểu cầu

Các tế bào nhỏ hình đĩa giúp điều chỉnh lưu lượng máu khi bất kỳ bộ phận nào của cơ thể bị tổn thương, do đó giúp phục hồi nhanh chóng thông qua quá trình đông máu.

Các tế bào máu được tạo ra ở đâu?

Các tế bào máu được tạo ra trong tủy xương. Tủy xương là vật liệu xốp ở trung tâm của xương tạo ra tất cả các loại tế bào máu. Có những cơ quan và hệ thống khác trong cơ thể chúng ta giúp điều hòa các tế bào máu. Các hạch bạch huyết, lá lách và gan giúp điều chỉnh quá trình sản xuất, phá hủy và chức năng của các tế bào. Việc sản xuất và phát triển các tế bào mới trong tủy xương là một quá trình được gọi là quá trình tạo máu.

Các tế bào máu được hình thành trong tủy xương ban đầu là các tế bào gốc. Một tế bào gốc (hay tế bào gốc tạo máu) là giai đoạn đầu tiên của tất cả các tế bào máu. Khi tế bào gốc trưởng thành, một số tế bào riêng biệt sẽ tiến hóa. Các tế bào máu chưa trưởng thành ở lại trong tuỷ để trưởng thành. Còn lại sẽ đi đến các bộ phận khác của cơ thể để phát triển thành các tế bào máu trưởng thành và hoạt động.

==>> Xem thêm bài viết khác: Các nhóm thuốc hạ mỡ máu: Tác dụng, chỉ định, tác dụng phụ

Các loại tế bào máu

Chúng ta đã thấy máu bao gồm các tế bào được gọi là các thành phần cấu tạo của máu. Các tế bào này có chức năng và vai trò riêng trong cơ thể. Các tế bào máu lưu thông khắp cơ thể như sau:

Tế bào hồng cầu (Erythrocytes)

Hồng cầu là gì? Hồng cầu là tế bào hai mặt lõm không có nhân. Hồng cầu chứa protein giàu chất sắt được gọi là huyết sắc tố; cho máu có màu đỏ. Hồng cầu là những tế bào máu phong phú nhất được sản xuất trong tủy xương. Chức năng chính của chúng là vận chuyển oxy từ đến các mô và cơ quan khác nhau.

Hồng cầu là gì?
Hồng cầu là gì?

Trong phổi, các tế bào hồng cầu hấp thụ oxy và khi chúng lưu thông qua phần còn lại của cơ thể, chúng giải phóng oxy cho các mô xung quanh. Các tế bào hồng cầu cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc vận chuyển carbon dioxide, một chất thải, từ các mô trở lại phổi. Một số carbon dioxide liên kết trực tiếp với huyết sắc tố và các tế bào hồng cầu cũng mang một loại enzyme chuyển đổi carbon dioxide thành bicarbonate. Bicarbonate hòa tan trong huyết tương và được vận chuyển đến phổi, nơi nó được chuyển đổi trở lại thành carbon dioxide và thải ra ngoài.

Hồng cầu có tuổi thọ trung bình là 120 ngày. Các tế bào hồng cầu cũ hoặc bị hư hỏng bị phá vỡ trong gan và lá lách, và những tế bào mới được tạo ra trong tủy xương. Quá trình sản xuất hồng cầu được kiểm soát bởi hormone erythropoietin , được thận giải phóng để đáp ứng với mức oxy thấp. Vòng phản hồi tiêu cực này đảm bảo rằng số lượng tế bào hồng cầu trong cơ thể vẫn tương đối ổn định theo thời gian.

Bạch cầu (Leucocytes)

Bạch cầu là gì? Các tế bào bạch cầu, còn được gọi là bạch cầu, ít phổ biến hơn nhiều so với các tế bào hồng cầu và chiếm ít hơn 1% của các tế bào trong máu. Vai trò của chúng cũng rất khác so với các tế bào hồng cầu: chúng chủ yếu tham gia vào các phản ứng miễn dịch, nhận biết và vô hiệu hóa những kẻ xâm lược như vi khuẩn và vi rút.

Các tế bào bạch cầu lớn hơn các tế bào hồng cầu và không giống như các tế bào hồng cầu, chúng có nhân và ti thể bình thường. Các tế bào bạch cầu có năm loại chính và chúng được chia thành hai nhóm khác nhau, được đặt tên theo hình dạng của chúng dưới kính hiển vi.

Bạch cầu gồm mấy loại? Bạch cầu được chia làm ba loại: bạch cầu hạt, bạch cầu đơn nhân và bạch cầu lympho. Cụ thể:

Các loại bạch cầu
Các loại bạch cầu

Bạch cầu hạt

Bạch cầu ái toan
  • Chúng là những tế bào của bạch cầu, có mặt trong hệ thống miễn dịch.
  • Những tế bào này chịu trách nhiệm chống nhiễm trùng ở ký sinh trùng của động vật có xương sống và kiểm soát các cơ chế liên quan đến dị ứng và hen suyễn .
  • Tế bào bạch cầu ái toan là bạch cầu hạt nhỏ, được tạo ra trong tủy xương và chiếm 2 đến 3 phần trăm toàn bộ bạch cầu. Những tế bào này hiện diện với nồng độ cao trong đường tiêu hóa.
Bạch cầu ái kiềm
  • Chúng là loại bạch cầu hạt ít phổ biến nhất, dao động từ 0,5 đến 1% số bạch cầu.
  • Chúng chứa các hạt tế bào chất lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra phản ứng miễn dịch không đặc hiệu đối với mầm bệnh và phản ứng dị ứng bằng cách giải phóng histamine và làm giãn mạch máu.
  • Những tế bào bạch cầu này có khả năng bị nhuộm màu khi tiếp xúc với thuốc nhuộm cơ bản, do đó được gọi là basophil.
  • Những tế bào này được biết đến nhiều nhất với vai trò của chúng trong bệnh hen suyễn và dẫn đến viêm và co thắt phế quản trong đường thở.
  • Chúng tiết ra serotonin, histamin và heparin.
Bạch cầu trung tính
  • Chúng thường được tìm thấy trong máu.
  • Chúng là những tế bào chiếm ưu thế, có trong mủ.
  • Khoảng 60 đến 65% bạch cầu là bạch cầu trung tính có đường kính từ 10 đến 12 micromet.
  • Nhân có 2 đến 5 thùy và tế bào chất có các hạt rất mịn.
  • Bạch cầu trung tính giúp tiêu diệt vi khuẩn bằng lysosome và nó hoạt động như một chất oxy hóa mạnh.
  • Bạch cầu trung tính chỉ được nhuộm bằng thuốc nhuộm trung tính. Do đó, chúng được gọi như vậy.
  • Bạch cầu trung tính cũng là những tế bào đầu tiên của hệ thống miễn dịch phản ứng với kẻ xâm lược như vi khuẩn hoặc vi rút.
  • Tuổi thọ của các bạch cầu này kéo dài đến tám giờ và được sản xuất hàng ngày trong tủy xương.

Bạch cầu đơn nhân

  • Những tế bào này thường có một nhân lớn hai thùy với đường kính từ 12 đến 20 micromet.
  • Nhân thường có hình bán nguyệt hoặc hình quả thận và nó chiếm 6 đến 8% số lượng bạch cầu.
  • Chúng là những chiếc xe chở rác của hệ thống miễn dịch.
  • Các chức năng quan trọng nhất của bạch cầu đơn nhân là di chuyển vào các mô và dọn dẹp các tế bào chết, bảo vệ chống lại các mầm bệnh lây truyền qua đường máu và di chuyển rất nhanh đến các vị trí nhiễm trùng trong các mô.
  • Những tế bào bạch cầu này có một nhân hình hạt đậu duy nhất, do đó được gọi là tế bào đơn nhân.

Bạch cầu lympho

  • Chúng đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra các kháng thể.
  • Kích thước của chúng dao động từ 8 đến 10 micromet.
  • Chúng thường được gọi là tế bào sát thủ tự nhiên.
  • Chúng đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể.
  • Những tế bào bạch cầu này là những tế bào không màu được hình thành trong mô bạch huyết, do đó được gọi là tế bào lympho.
  • Có hai loại tế bào lympho chính – tế bào lympho B và tế bào lympho T.
  • Những tế bào này rất quan trọng trong hệ thống miễn dịch và chịu trách nhiệm về miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào.

Tiểu cầu (Thrombocytes)

  • Tiểu cầu là gì? Tiểu cầu là những tế bào máu chuyên biệt được sản xuất từ ​​​​tủy xương.
  • Tiểu cầu phát huy tác dụng khi có chảy máu hoặc xuất huyết.
  • Chúng giúp đông máu và đông máu. Tiểu cầu giúp đông máu trong vết cắt hoặc vết thương.
Tiểu cầu là gì?
Tiểu cầu là gì?

Mạch máu

Có nhiều loại mạch máu khác nhau trong cơ thể chúng ta, mỗi loại thực hiện các chức năng chuyên biệt. Mạch máu được phân loại thành động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Ba loại mạch máu là: động mạch, tĩnh mạch, mao mạch. Cụ thể:

Động mạch

Động mạch là những ống khỏe và cơ bắp trong tự nhiên. Những mạch máu này mang máu giàu oxy từ tim đến tất cả các mô của cơ thể. Động mạch chủ là một trong những động mạch chính phát sinh từ tim và phân nhánh xa hơn.

Tĩnh mạch

Tĩnh mạch là những mạch máu đàn hồi mang máu khử oxy từ tất cả các bộ phận của cơ thể đến tim. Một ngoại lệ là tĩnh mạch rốn và phổi. Tĩnh mạch phổi mang máu chứa oxy đến tim từ phổi và tĩnh mạch rốn mang máu chứa oxy từ nhau thai đến thai nhi.

Mao mạch

Khi tiếp cận các mô, các động mạch phân nhánh xa hơn thành các ống cực mỏng gọi là mao mạch. Mao mạch thực hiện quá trình trao đổi chất giữa máu và mô.

Xoang

Xoang là một loại mao mạch đặc biệt rộng hơn có trong tủy xương, gan, hạch bạch huyết, lá lách và một số tuyến nội tiết. Chúng có thể liên tục, không liên tục hoặc bị suy yếu.

Chức năng của máu

Máu chịu trách nhiệm cho các chức năng cơ thể sau đây:

Mô liên kết chất lỏng

Máu là một mô liên kết lỏng bao gồm 55% huyết tương và 45% các yếu tố hình thành bao gồm bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Vì các tế bào sống này lơ lửng trong huyết tương nên máu được gọi là mô liên kết lỏng chứ không chỉ là chất lỏng.

Cung cấp oxy cho các tế bào

Máu hấp thụ oxy từ phổi và vận chuyển đến các tế bào khác nhau của cơ thể. Chất thải carbon dioxide di chuyển từ máu đến phổi và được thở ra. . Oxy là một thành phần thiết yếu trong quá trình hô hấp tế bào hiếu khí được thực hiện bởi các tế bào của cơ thể con người. Chúng ta lấy oxy từ không khí mà chúng ta hít vào, và các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy này từ phổi đến các phần còn lại của cơ thể. Carbon dioxide được tạo ra như một chất thải của quá trình hô hấp tế bào, và nó được đưa vào máu, do đó nó có thể được đưa đến phổi và thở ra.

Cung cấp oxy cho tế bào
Cung cấp oxy cho tế bào

Vận chuyển nội tiết tố và chất dinh dưỡng

Các chất dinh dưỡng tiêu hóa như glucose, vitamin, khoáng chất và protein được hấp thụ vào máu thông qua các mao mạch trong nhung mao lót ruột non. Các hormone do các tuyến nội tiết tiết ra cũng được máu vận chuyển đến các cơ quan và mô khác nhau.

Các tuyến nội tiết, chẳng hạn như tuyến yên và tuyến thượng thận, tiết ra các hormone vào máu, đưa chúng đến các cơ quan của cơ thể. Nội tiết tố là sứ giả hóa học điều chỉnh nhiều chức năng của cơ thể. Khi chúng ta tiêu hóa thức ăn, nhung mao của ruột non sẽ hấp thụ chất dinh dưỡng vào máu. Những phân tử quan trọng này – glucose, axit amin, vitamin, khoáng chất và axit béo – giúp các tế bào của cơ thể tồn tại và thực hiện các chức năng của chúng. Máu cũng vận chuyển các chất thải đến thận và gan, loại bỏ chúng và xử lý chúng để loại bỏ.

Máu điều hòa nhiệt độ cơ thể

Máu giúp duy trì nhiệt độ bên trong cơ thể bằng cách hấp thụ hoặc giải phóng nhiệt. Khi cơ thể cần nóng lên hoặc hạ nhiệt, hệ thống tuần hoàn đóng một vai trò quan trọng. Các mạch máu trên da có thể giãn ra hoặc co lại để kiểm soát lượng máu đến bề mặt da. Sự giãn nở của các mạch máu đưa máu đến gần bề mặt da hơn, do đó nhiệt có thể được giải phóng để giúp làm mát cơ thể. Điều này được gọi là giãn mạch. Sự co mạch là khi các mạch máu co lại, giữ cho máu cách xa bề mặt da hơn để tránh mất nhiệt.

Máu đông tại chỗ bị thương

Các tiểu cầu giúp đông máu tại chỗ bị thương. Khi một mạch máu bị rách, các tiểu cầu trong khu vực đó sẽ kích hoạt, kết nối với các tiểu cầu khác để tạo thành nút ngăn ngừa mất máu thêm. Những tiểu cầu này giải phóng các enzym giúp hình thành cục máu đông tại vị trí vết thương.

Vận chuyển chất thải đến thận và gan

Máu đi vào thận, nơi nó được lọc để loại bỏ chất thải nitơ ra khỏi huyết tương. Các chất độc từ máu cũng được loại bỏ bởi gan.

Bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh

Các tế bào bạch cầu chống lại nhiễm trùng. Chúng nhân lên nhanh chóng trong quá trình nhiễm trùng. Các tế bào bạch cầu đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng miễn dịch bẩm sinh và thích ứng của cơ thể. Một số tế bào bạch cầu được chuyên môn hóa để tiêu diệt vi khuẩn và các mầm bệnh khác thông qua một quá trình gọi là thực bào. Những người khác đã thích nghi để phát hiện và gắn vào mầm bệnh cụ thể để loại bỏ.

==>> Xem thêm bài viết: SỐC GIẢM THỂ TÍCH MÁU: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ

Với một người trưởng thành trung bình sở hữu từ 5 đến 6 lít máu trong cơ thể, chất lỏng này rất quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta, lưu thông oxy khắp cơ thể và phục vụ nhiều chức năng khác nhau. Hy vọng qua bài viết đã giúp bạn đọc hiểu hơn máu là gì? máu có cấu tạo và chứa những thành phần nào? hiểu rõ hơn về các tế bào máu và chức năng của máu. Nếu có điều gì cần giải đáp hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline hoặc liên hệ qua gmail để được giải đáp. 

Tài liệu tham khảo

Tác giả: Hüseyin Kutlu, Engin Avci, Fatih Özyurt, White blood cells detection and classification based on regional convolutional neural networks, nguồn Pubmed. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.

Để lại một bình luận (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. You can upload: image. Drop file here