Trong những năm gần đây, nhiều tiến bộ kỹ thuật nổi bật đã được áp dụng để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin giới thiệu về bệnh tim mạch và những ghi nhận trong điều trị bệnh.
Tim mạch là một trong nhóm bệnh lý thường gặp nhất với tỷ lệ biến chứng và tử vong cao. Những năm gần đây, nhiều tiến bộ kỹ thuật nổi bật đã được áp dụng để chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch, mang lại cho bệnh nhân cuộc sống với chất lượng cao hơn và tuổi thọ dài hơn, góp phần làm thay đổi quan điểm và tiên lượng bệnh. Trong số đó phải kể đến vai trò nổi bật của ngành Tim mạch can thiệp, đã giải quyết được khá nhiều bệnh lý tim mạch mà trước đây hoặc phải mổ hoặc đành bó tay.
Tiến bộ trong điều trị bệnh động mạch vành
Can thiệp động mạch vành qua da (nong và/hoặc đặt stent) hiện đã không còn là kỹ thuật mới vì đã được thực hiện thường quy, góp phần cải thiện đáng kể tiên lượng cho những bệnh nhân bị bệnh mạch vành. Kể từ năm 1978, Gruntzig lần đầu tiên nong động mạch vành qua đường ống thông luồn từ động mạch đùi, cho đến nay, phương pháp này đã trở thành một trong những phương pháp hàng đầu trong điều trị bệnh động mạch vành.
Hiện nay đã có nhiều tiến bộ, cải tiến đáng kể về kỹ thuật can thiệp với những thiết bị ngày một hiện đại, an toàn và hiệu quả hơn như: hút huyết khối, khoan phá mảng xơ vữa (rotablator),… giúp giải quyết những trường hợp tổn thương động mạch vành khó, phức tạp.
Đặc biệt, trong một số trường hợp còn chưa thể đánh giá thật chính xác mức độ hẹp của động mạch vành thì kỹ thuật siêu âm trong lòng mạch (IVUS) và đo lưu lượng dự trữ vành (FFR) đã thật sự giúp ích cho các thầy thuốc để xác định được đúng mức độ hẹp của động mạch vành.
Lĩnh vực mổ làm cầu nối động mạch vành (phẫu thuật bắc cầu nối chủ – vành) cũng có rất nhiều tiến bộ. Việc phát minh cách mổ với tim vẫn đập làm giảm thời gian hậu phẫu, tránh biến chứng liên quan việc chạy máy tim phổi nhân tạo và kẹp động mạch chủ. Bên cạnh đó, mổ với kỹ thuật xâm lấn tối thiểu (mini invasive) và mổ bằng robot là những hướng mới có nhiều hứa hẹn trong phẫu thuật động mạch vành.
Tiến bộ trong điều trị các bệnh van tim
Một trong số tiến bộ nổi bật nhất phải kể đến trong bệnh lý van tim là kỹ thuật can thiệp qua da. Nong van hai lá bằng bóng Inoue qua da đã trở thành phương pháp điều trị được lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân bị hẹp van hai lá (HHL). Bằng quả bóng đặc biệt luồn từ tĩnh mạch đùi phải lên nhĩ phải xuyên qua vách liên nhĩ để sang nhĩ trái và đưa tới vị trí của van hai lá đã giúp nong tách rộng hai mép van bị hẹp ở bệnh nhân HHL khít do thấp. Tại Việt nam, kỹ thuật này đã được áp dụng khá rộng rãi cho hàng nghìn bệnh nhân với kết quả rất tốt.
Những kỹ thuật can thiệp mới điều trị bệnh lý van tim như thay van động mạch chủ qua da (TAVR), sửa van 2 lá qua đường ống thông đã và đang mở ra hướng mới rất khả quan mà không cần phải mổ.
Tiến bộ trong điều trị một số bệnh tim bẩm sinh và tim cấu trúc
Bệnh tim bẩm sinh vẫn rất thường gặp trong đời sống xã hội, tỷ lệ mắc trung bình (theo thống kê ở nước ngoài) khoảng 0,4% số trẻ sinh ra. Bệnh thường để lại gánh nặng về cả thể chất và tinh thần cho bệnh nhân, gia đình và xã hội. Tuy vậy, với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, rất nhiều bệnh tim bẩm sinh đã được phát hiện kịp thời và điều trị hiệu quả, trong nhiều trường hợp có thể khỏi hoàn toàn.
Phương pháp đóng thông liên nhĩ, thông liên thất, ống động mạch,… bằng dụng cụ qua đường ống thông đã giúp cho bệnh nhân tránh được cuộc mổ tim hở, thủ thuật tiến hành nhanh chóng, không để lại vết sẹo nào trên ngực của người bệnh.
Một số bệnh lý tim bẩm sinh khác cũng có thể được điều trị qua đường ống thông khá hiệu quả như: nong van động mạch phổi bị hẹp qua da, nong van động mạch chủ bị hẹp qua da, nong hẹp eo động mạch chủ, đóng một số lỗ dò bất thường của động mạch vành hoặc các động mạch khác…
Đối với bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, trước đây thường phải mổ cắt bỏ bớt phần vách liên thất bị phì đại với nhiều biến chứng phức tạp. Nay có thể làm mỏng vách liên thất bằng cách tiêm cồn vào nhánh động mạch vành nuôi vách liên thất một cách chọn lọc qua đường ống thông. Phương pháp này ít xâm lấn hơn so với mổ và cho kết quả rất khả quan.
Tiến bộ trong điều trị các bệnh lý rối loạn nhịp tim
Phương pháp thăm dò điện sinh lý trong buồng tim qua đường ống thông đã cho phép xác định bản chất của các bệnh lý rối loạn nhịp tim cũng như có thể định vị được những đường dẫn truyền bất thường và những ổ ngoại vị, từ đó có thể điều trị triệt đốt bằng sóng có tần số radio (catheter ablation). Phương pháp này hiện nay đang được áp dụng khá rộng rãi để điều trị nhiều bệnh lý rối loạn nhịp tim như cơn tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu thất,…
Phương pháp dựng hình điện học buồng tim ba chiều đã được triển khai giúp hướng dẫn tốt cho việc điều trị nhiều loại rối loạn nhịp tim phức tạp như: rung nhĩ, nhịp nhanh thất,…
Cấy máy phá rung tự động trong buồng tim (ICD) là biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa được đột tử ở những đối tượng có nguy cơ rung thất hoặc nhịp nhanh thất ác tính.
Cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ để điều trị suy tim với điện cực tạo nhịp tại các buồng tim đã góp phần kéo dài tuổi thọ cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống cho các bệnh nhân suy tim nặng cũng đã được thực hiện khá thường quy ở Việt Nam.
Dùng tế bào gốc trong điều trị một số bệnh tim mạch
Kỹ thuật mới này đã được tiến hành thử nghiệm và thu được những kết quả bước đầu đáng khích lệ trên những bệnh nhân bị suy tim sau nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim giãn, hẹp tắc động mạch chi dưới,…
Tóm lại, có thể nói rất nhiều các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị các bệnh tim mạch đã được triển khai và đạt hiệu quả cao tại nhiều trung tâm Tim mạch của nước ta. Người bệnh nếu có bất cứ biểu hiện triệu chứng bất thường nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám, tư vấn và điều trị kịp thời.
Tài liệu tham khảo
Heart disease: Types, causes, and treatments, Medical News Today, truy cập ngày 2/11/2021.
Xem thêm: Hướng dẫn cách sơ cứu và vận chuyển người bệnh bị tai nạn, chấn thương