Biên dịch: BS. Vũ Tài
Bài viết Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (ATELOSTEOGENESIS) – tải pdf tại đây
Các điểm chính
Hình ảnh
- Ngắn chi đoạn gần với xương cánh tay ngắn và thuôn nhọn (tapered) bất cân đối
- Vùng giữa mặt phẳng
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 1. Xương đùi, xương cánh tay thuôn nhọn/thiểu sản đoạn xa
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 2
- Micromelia với hành xương loe rộng, xương trụ, xương quay cong, thuôn nhọn đoạn xa
- Ngón tay cái, ngón chân cái “quá duỗi”, cấy ghép ở gần
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 3
- Xương cánh tay, xương đùi ngắn bất cân đối và thuôn nhọn đoạn xa
- Các xương đốt ngón tay ngắn, rộng với xương đốt bàn tay thứ 3 ngắn
Chẩn đoán phân biệt hàng đầu
- Các rối loạn liên quan đến FLNB: Phổ kiểu hình từ nhẹ (loạn sản xương cột sống-cổ tay-cổ chân (spondylo-carpal- tarsal dysplasia) và hội chứng Larsen) đến nặng (loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 1 và 3 và loạn sản “boomerang”)
- Rối loạn liên quan đến chất vận chuyển sunfat SLC26A2 (DTDST). Các rối loạn allele từ nhẹ (loạn sản nhiều đầu xương (multiple epiphyseal dysplasia) và loạn sản loạn dưỡng) đến gây chết chu sinh (bất sản sụn (achondrogenesis) 1B, loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 2, loạn sản de la Chapelle)
Các vấn đề lâm sàng
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 1 và 2: Hầu hết chết lưu hoặc chết do suy tuần hoàn-hô hấp trong thời kỳ sơ sinh
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 3: Tương thích với khả năng sống sót lâu dài
- Các vấn đề hô hấp mạn tính và nhiễm trùng tái phát, liên quan đến nhuyễn thanh-khí quản (laryngotracheomalacia)
- Điếc dẫn truyền, trật khớp (joint dislocations)
(Trái) Hình ảnh siêu âm 3D ở quý 3 của một thai nhi bị loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 2. Lưu ý, miệng nhỏ , cằm nhỏ và mắt lồi. Khuôn mặt tương đối tròn. Trong tất cả các đặc điểm này, cằm nhỏ là đặc điểm nhất quán và dễ thấy nhất trên siêu âm trước sinh. (Phải) Cùng một thai nhi bị loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 2 cho thấy cằm nhỏ đáng kể, gốc mũi lồi và mắt lồi.
(Trái) Trẻ sơ sinh đủ tháng bị loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 2 có micromelia đáng kể. Lưu ý, bàn chân khoèo và ngón chân cái lệch vào trong. Ngoài ra, còn thấy ngón tay cái luôn giạng. (Phải) Trẻ sơ sinh đủ tháng bị loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 2 cho thấy ngón tay cái quá duỗi, luôn giạng. Cũng lưu ý, micromelia, thân và cổ ngắn, và núm vú thiểu sản.
Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (ATELOSTEOGENESIS)
Thuật ngữ
Định nghĩa
Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần
Hình ảnh
Dấu hiệu trên siêu âm
- Ngắn chi đoạn gần với xương cánh tay ngắn và thuôn nhọn (tapered) bất cân đối
- Vùng giữa mặt phẳng
- Giảm cốt hóa các xương dài, xương cột sống phía sau. Không thấy rõ trên siêu âm cũng như trên X-quang sau sinh
Dấu hiệu trên phim X-quang
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 1
- Xương đùi, xương cánh tay thuôn nhọn/thiểu sản đoạn xa
- Xương quay, xương trụ ngắn, cong với thiểu sản/bất sản xương mác
- Thiểu sản đốt sống với khe hở vành
- Xương ống ngắn, rộng, xương đốt bàn tay và đốt ngón tay chưa cốt hóa một phần
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 2
- Micromelia với hành xương loe rộng, xương trụ, xương quay cong, thuôn nhọn đoạn xa
- Xương đốt bàn ngón tay và ngón chân 1 hình cầu
- Ngón tay cái “quá duỗi”, cấy ghép ở gần
- Bàn chân khoèo (Talipes Equinovarus) với khe hở rộng giữa ngón 1 và 2
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 3
- Thân đốt sống nhỏ, khe hở vành (cột sống ngực và thắt lưng), khe hở dọc (cột sống ngực)
- Xương cánh chậu loe rộng, trật khớp háng
- Xương cánh tay, xương đùi ngắn bất cân đối và thuôn nhọn đoạn xa
- Xương chày ngắn, cong; xương mác thiểu sản
- Các xương đốt ngón tay ngắn, rộng với xương đốt bàn tay thứ 3 ngắn
Khuyến nghị về hình ảnh
- Công cụ chẩn đoán hình ảnh tốt nhất. Siêu âm qua ngả âm đạo ở gia đình nguy cơ cao
- Quy trình: Sử dụng MR, siêu âm 3D/4D thai nhi có thể giúp cung cấp thêm thông tin chẩn đoán
Chẩn đoán phân biệt hàng đầu
Rối loạn liên quan đến FLNB
Phổ kiểu hình từ nhẹ (loạn sản xương cột sống-cổ tay-cổ chân (spondylo-carpal- tarsal dysplasia) và hội chứng Larsen) đến nặng (loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 1 và 3 và loạn sản “boomerang”)
- Loạn sản “Boomerang”
- Micromelia, nặng
- Xương ống dài, hình boomerang
- Giảm cốt hóa xương dài, cột sống
- Hai mắt xa nhau, cằm nhỏ, khe hở khẩu cái, thoát vị rốn, đa ối
- Hội chứng Larsen
- Trật khớp háng, khớp khuỷu, khớp gối bẩm sinh; bàn chân khoèo
- Gù vẹo cột sống
- Đầu to với trán dô, khe hở khẩu cái
Rối loạn liên quan đến chất vận chuyển sunfat SLC26A2 (DTDST)
- Các rối loạn allele từ nhẹ (loạn sản nhiều đầu xương (multiple epiphyseal dysplasia) và loạn sản loạn dưỡng) đến gây chết chu sinh (bất sản sụn (achondrogenesis) 1B, loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 2, loạn sản de la Chapelle)
- Có thể có tương quan kiểu gen-kiểu hình trong một số trường hợp khi dị hợp tử kép (compound heterozygote) của đột biến nhẹ và nặng dẫn đến kiểu hình ở mức độ nặng trung bình
- Loạn sản loạn dưỡng
- Tầm vóc thấp, các chi ngắn, co rút nhiều khớp
- Bàn chân khoèo với khe hở rộng giữa ngón 1 và 2
- Ngón tay cái “quá duỗi”, cấy ghép ở gần
- Khe hở khẩu cái (50%); suy hầu họng (velopharyngeal insufficiency)
- Bát sån sun (achondrogenesis) 1B
- Giảm cốt hóa xương sọ, cột sống
- Micromelia nặng
Bệnh học
Đặc điểm chung
- Di truyền học
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 1 và 3 di truyền trội trên NST thường. Đột biến ở FLNB (3p14.3)
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 2 di truyền lặn trên NST thường
- Đột biến gen vận chuyển sulfat loạn sản loạn dưỡng SLC26A2 (DTDST) (5q32-33)
- Có thể chẩn đoán trước sinh bằng cách sinh thiết gai nhau/chọc ối ở những gia đình đã biết loại đột biến
- Các bất thường liên quan
- Thiểu sản phổi
- Thiểu sản vùng giữa mặt với sống mũi lõm, cằm nhỏ, khe hở khẩu cái
- Bàn tay ngắn, rộng, bàn chân khoèo, trật khớp
- Nhuyễn thanh-khí quản, hẹp thanh quản
Các vấn đề lâm sàng
Diễn tiến tự nhiên và Tiên lượng
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 1 và 2: Hầu hết chết lưu hoặc chết do suy tuần hoàn-hô hấp trong thời kỳ sơ sinh
- Loạn sản xương ngắn chi đoạn gần loại 3: Tương thích với khả năng sống sót lâu dài
- Tầm vóc thấp là phổ biến
- Các vấn đề hô hấp mạn tính và nhiễm trùng tái phát, liên quan đến nhuyễn thanh-khí quản
- Điếc dẫn truyền, trật khớp
(Trái) Trẻ sơ sinh tử vong do loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 3. Lưu ý, ngắn chi đoạn gần nặng, cổ ngắn, bàn chân khoèo và ngón cái không bị lệch. (Phải) Trẻ sơ sinh đủ tháng bị loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 2. Mắt lồi và cằm nhỏ đáng kể. Cũng lưu ý, tai tương đối lớn và đóng thấp. Trẻ tử vong ngay sau sinh do suy tuần hoàn-hô hấp.
(Trái) Trẻ sơ sinh đủ tháng bị loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 2 với xương chậu thiểu sản , xương dài ngắn, bất sản xương mác và xương chày cong . Ngoài ra, còn thấy bàn chân khoèo. Trên siêu âm trước sinh, xương mác có thể ngắn, mỏng hoặc không có. (Phải) Trẻ sơ sinh đủ tháng bị loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 2 cho thấy các dấu hiệu đặc trưng của xương cánh tay thiểu sản và thuôn nhọn và hành xương loe rộng. Xương quay cũng cong. Trên siêu âm trước sinh, xương cánh tay thuôn nhọn có thể chỉ xuất hiện dưới dạng ngắn.
(Trái) Ở một trẻ chết lưu bị loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 3, thấy xương cánh tay ngắn, thiểu sản vùng giữa mặt nặng thiểu sản vùng giữa mặt nặng , cổ ngắn và teo khí quản. Lưu ý, ngón cái bình thường (không giạng). (Phải) Phim X-quang của trẻ sơ sinh bị loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 3 cho thấy các dấu hiệu xương đặc trưng. Xương cánh tay ngắn và thuôn nhọn bất cân đối. Ngoài ra, còn thấy xương đùi ngắn, xương chày cong và xương mác thiểu sản. Các đốt ngón tay ngắn và vuông. Mặt cắt qua bàn tay cho thấy xương đốt bàn tay thứ 3 ngắn.
(Trái) Thai nhi 13 tuần tuổi có nguy cơ mắc loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 2 cho thấy ngón tay cái (“quá duỗi”) bị lệch. (Phải) Thấy nang bạch huyết (cystic hygroma) lớn và cằm nhỏ đáng kể ở thai nhi 13 tuần tuổi bị loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 2 này. Mặc dù không đặc hiệu, nang bạch huyết (hoặc tăng độ mờ da gáy) là một dấu hiệu khá hay gặp trong loạn sản xương quý 1. Ở mặt cắt dọc này, có thể dễ dàng thấy cằm nhỏ.
(Trái) Thấy ngón tay cái “quá duỗi” và cằm nhỏ A ở thai nhi 13 tuần tuổi bị ở loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 2 này. Ở thai kỳ có nguy cơ mắc rối loạn này do đứa con trước đó bị bệnh và bệnh này di truyền lặn trên NST thường, nên có thể đưa ra chẩn đoán hoặc ít nhất là nghi ngờ mạnh, ngay cả trong quý 1. (Phải) Tương quan lâm sàng của các dấu hiệu trên siêu âm trước đó trong mẫu bệnh phẩm nạo hút. Lưu ý, ngón tay cái “quá duỗi” . Có thể xác nhận các dấu hiệu trước sinh trong trường hợp này, ngay cả khi mẫu bệnh phẩm không còn nguyên vẹn.
(Trái) Ngón chân cái lệch vào trong, dẫn đến khe hở rộng giữa 1 và 2 ở thai nhi 13 tuần tuổi bị loạn sản xương ngắn chi đoạn gần (atelosteogenesis) loại 2 tái phát. Đánh giá cẩn thận bàn tay và bàn chân khi siêu âm trước sinh có thể giúp đưa ra chẩn đoán này ở thai nhi nguy cơ cao. (Phải) Mẫu bệnh phẩm nạo hút tương ứng cho thấy ngón chân cái lệch vào trong và bàn chân khoèo. Đây là một ví dụ tương đối đặc biệt về hình ảnh bàn chân ở tình trạng này.
Tài liệu tham khảo
- Zheng C et al: Suppressing UPR-dependent overactivation of FGFR3 signaling ameliorates SLC26A2-deficient chondrodysplasias. EBioMedicine. 40:695-709, 2019
- Meira JGC et al: Diagnosis of atelosteogenesis type I suggested by fetal ultrasonography and atypical paternal phenotype with mosaicism. Rev Bras Ginecol Obstet. 40(9):570-6, 2018
- Sarikaya IA et al: Atelosteogenesis type III: orthopedic management. J Pediatr Orthop B. 26(6):546-51, 2017
- Xu Q et al: Filamin B: The next hotspot in skeletal research? J Genet Genomics. 44(7):335-42, 2017
- Jeon GW et al: Identification of a de novo heterozygous missense FLNB mutation in lethal atelosteogenesis type I by exome sequencing. Ann Lab Med. 34(2):134-8, 2014