Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Delivir tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Delivir là thuốc gì? Thuốc Delivir có tác dụng gì? Thuốc Delivir giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Delivir là thuốc gì?
Delivir là một kháng sinh phổ rộng có thể được sinh tổng hợp hoặc tổng hợp toàn phần từ dẫn xuất của acid phosphornic, có tác dụng điều trị các loại nhiễm khuẩn, đặc biệt nhạy cảm trên các chúng vi khuẩn gram(-).
Delivir được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 – Pharbaco, thuốc được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm chứa trong hộp 1 lọ hay hộp 10 lọ, mỗi lọ chứa 2 gam thuốc bột pha tiêm
Delivir có thành phần chính là Fosfomycin dưới dạng Fosfomycin natri hàm lượng 2,0 g cùng với tá dược vừa đủ 1 lọ.
Đây là thuốc kê đơn, người bệnh không tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
Delivir giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Delivir hiện nay có bán ở nhiều nhà thuốc, quầy thuốc hoặc các trung tâm y tế. Người mua có thể mua thuốc trực tuyến hoặc mua tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc. Tuy nhiên người mua nên lựa chọn những cơ sở bán thuốc uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lí.
Delivir được cung cấp bởi nhà thuốc Ngọc Anh, giá thuốc đang được cập nhật.
Chúng tôi có giao hàng toàn quốc.
Tham khảo một số thuốc tương tự:
Thuốc Fosmicin S For Otic 300mg do Meiji Seika Pharma (Nhật Bản) sản xuất.
Thuốc Cephalexin 500mg do công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương VIDIPHA Việt Nam sản xuất.
Thuốc Zorolab 1000 do công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây sản xuất.
Tác dụng của thuốc Delivir
Delivir có thành phần chính là Fosfomycin, đây là một loại kháng sinh phổ rộng hoạt động theo cơ chế như sau:
Sau khi vào cơ thể, Fosfomycin với nồng độ cao sẽ đi qua màng tế bào vi khuẩn thông qua hệ vận chuyển đặc hiệu. ở trong tế bào vi khuẩn, Fosfomycin ức chế enzym UDP- N -acetylglucosamine-3-enolpyruvyltransferase bằng cách biến đổi vị trí hoạt động của enzyme, enzyme này tham gia vào khâu quan trọng trong tổng hợp nên lớp peptidoglycan của thành tế bào, cụ thể chúng ức chế tổng hợp peptid-polysacharrid. Từ đó Fosfomycin có tác dụng ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn – 1 thành phần quan trọng quyết định sự sống và phát triển cho các tế bào vi khuẩn, không có thành tế bào, cấu trúc tế bào vi khuẩn không hoàn chỉnh, thiếu lớp bảo vệ tế bào vi khuẩn khỏi sự tấn công của các yếu tố bên ngoài, do đó vi khuẩn bị tiêu diệt dưới tác dụng của Fosfomycin
Fosfomycin nhạy cảm trên nhiều chủng vi khuẩn:
Vi khuẩn Gram(+): tụ cầu vàng, phế cầu, đặc biệt các chủng có khả năng kháng thuốc
Vi khuẩn Gram(-):Pseudomonas aeruginosa, Proteus vulgaris, Serratia marcescens, E.coli,…
Như vậy thuốc có tác dụng tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là các chủng kém nhạy cảm với nhiều loại kháng sinh khác
Công dụng – Chỉ định
Với công dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào, thuốc được chỉ định chủ yếu trong điều trị các bệnh gây ra do các chủng vi khuẩn nhạy cảm và khó điều trị như các trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, bệnh phổi có mủ, viêm màng phổi có mủ, giãn phế quản do nhiễm trùng, viêm tiểu phế quản, ngoài ra thuốc còn được dùng trong điều trị viêm phúc mạc, viêm đài-bể thận, nhiễm trùng bang quang, viêm tử cung, viêm trong khoang chậu và kể cả nhiễm khuẩn huyết
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng: thuốc được bào chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm, nên được sử dụng bằng cách pha với dung môi pha tiêm và có thể dùng theo đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, tuy nhiên dùng thuốc cần có sự thực hiện của người có chuyên môn
Liều dùng: thay đổi theo từng đối tượng dùng thuốc
Tiêm tĩnh mạch chậm: kéo dài 5 phút
Người lớn: tiêm liều 2 đến 4 g chia 1 đến 4 lần dùng trong ngày
Trẻ em: tiêm liều 100-200mg/ kg thể trọng chia 1 đến 4 lần dùng trong ngày
Truyền tĩnh mạch: truyền nhỏ giọt với dung dịch truyền từ 100 đến 500 ml, truyền với liều bằng liều tiêm tĩnh mạch chia 2 lần
Có thể dùng thêm liều nạp khi bắt đầu dùng thuốc để tăng hoạt tính diệt khuẩn và tối ưu hóa điều trị.
Tác dụng phụ của thuốc Delivir
Da: Phát ban đỏ, nổi mề đay, ngứa,…
Thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, co giật,…
Gan: tăng men gan,tăng bilirubin máu,…
Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin,..
Thận: suy thận cấp, phù, protein niệu, khát sốt …
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau hụng, chán ăn, tiêu chảy…
Trên hô hấp: đôi khi co ho, hen,…
Nơi tiêm: cảm giác đau tại nơi tiêm, đôi khi có sưng và đỏ ở vết tiêm
Tuần hoàn:cảm giác khó chịu, đau ngực, có cảm giác ngực bị đè nặng, hồi hộp, đánh trống ngực,…
Có thể xảy ra phản vệ tuy nhiên hiếm gặp,trước khi dùng thuốc cho bệnh nhân cần chuẩn bị tất cả các điều kiện để cấp cứu kịp thời nếu có tình trạng phản vệ.
Khi dùng thuốc, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ/dược sĩ về các tác dụng phụ có thể gặp của thuốc để nhận diện và phòng tránh.
Trong quá trình dùng thuốc, nếu gặp kì tác dụng phụ nào cần thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để có hướng xử trí phù hợp.
Chống chỉ định
Đối với những bệnh nhân quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc và tá dược
Đối với bệnh nhân có suy gan,thận nặng
Đối với những bệnh nhân có cơ địa dị ứng
Đối với bệnh nhân có bất thường trên bạch cầu đa nhân trung tính hoặc nồng độ hemoglobin
Để biết mình có khả năng sử dụng thuốc hay không cần cung cấp cho bác sĩ điều trị những tình trạng bệnh lí đang gặp phải.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Delivir
Chú ý: đây là thuốc kê đơn, người bênh không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, dùng thuốc cần phải có sự thực hiện của người có chuyên môn
Thận trọng:
dùng thuôc cho bệnh nhân trong trường hợp này cần thực hiện theo kháng sinh đồ để tránh tình trạng kháng thuốc
đối với bệnh nhân có bội nhiễm
Đối với bệnh nhân có suy thận
Xét nghiệm gan trước khi dùng thuốc
Đối với bệnh nhân thiếu máu do bệnh lí tủy xương
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú: vì thuốc có khả năng đi qua hàng rào nhau thai và hàng rào tế bào biểu mô tuyến vú nên thuốc có khả năng có mặt với lượng nhỏ trong máu thai nhi và trong sữa mẹ. Tuy nhiên trong một số trường hợp bắt buộc cần cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho con trong việc sử dụng thuốc
Đối với người già: thận trọng, chỉnh liều thích hợp vì người già thường dùng nhiều loại thuốc và rất nhạy cảm với tác dụng chính và tác dụng không mong muốn của thuốc do dung nạp kém và cơ chế điều hòa cân bằng hằng định nội môi giảm
Đối với những người lái xe hoặc vận hành máy móc do có khả năng gây ra các triệu chứng thần kinh như chóng mặt, hoa mắt, nhức đầu tạm thời của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác
Tương tác thuốc có thể gây ra các tác dụng bất lợi cho thuốc điều trị như ảnh hưởng về tác dụng điều trị hay làm tăng các tác dụng không mong muốn, vì vậy người bệnh cần liệt kê những thuốc kê toa hoặc không kê toa cung cấp cho bác sĩ để tránh các tương tác bất lợi.
Một số tương tác thuốc thường gặp như:
Không dùng phối hợp với các thuốc gây độc trên thận như kháng sinh Aminosid
Không dùng phối hợp với các thuốc làm tăng chuyển hóa qua gan dẫn đến ảnh hưởng về nồng độ và thời gian tác dụng của thuốc trong cơ thể
Có thể phối hợp với các kháng sinh Betalactam vì gây ra hiệp đồng tăng cường trong diệt khuẩn
Phối hợp với chế độ ăn hợp lí
Không dùng thuốc chung với rượu và đồ uống có cồn, không uống rượu trong suốt quá trình điều trị bằng thuốc hoặc kể cả khi ngưng thuốc.
Để tìm hiểu thêm về các tương tác thuốc thường gặp có thể tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ/dược sĩ
Cần liệt kê những thuốc đang sử dụng cung cấp cho bác sĩ để tránh những tương tác bất lợi.
Cách xử trí quá liều, quên liều thuốc Delivir
Quá liều: quá liều ít xảy ra, thường gặp ở những bệnh nhân kém dung nạp thuốc gây ra phản ứng dị ứng với các dấu hiệu ba đỏ trên da, ngứa, nhức đầu, chóng mặt, cảm giác khó thở, đôi khi có phản ứng dị ứng,… Khi xảy ra quá liều cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời
Quên liều: tiêm sớm nhất có thể sau quên, nếu đã gần đến liều sau thì bỏ liều đó tiêm liều kế tiếp như bình thường, không tiêm thuốc bù liều trước vào liều kế tiếp tránh quá liều.
Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ/dược sĩ khi có thắc mắc về thuốc cũng như cách dùng thuốc .