Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Alumina tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này nhà thuốc Ngọc Anh xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Alumina là thuốc gì? Thuốc Alumina có tác dụng gì? Thuốc Alumina giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Alumina là thuốc gì?
Alumina là một sản phẩm của CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM 2/9, là thuốc dùng trong điều trị viêm loét dạ dày do dư thừa dịch vị acid hoặc tình rối loạn chức năng co bóp của hệ tiêu hóa, với các hoạt chất là Calcium carbonate, Atropine sulfate, Aluminum hydroxide, Magnesium carbonate. Ngoài ra còn có các tá dược khác vừa đủ 1 viên/gói/lọ
Thuốc Alumina giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Một hộp thuốc Alumina có 1 lọ, mỗi lọ 60 viên nén, được bán phổ biến tại các cơ sở bán thuốc trên toàn quốc. Giá 1 hộp vào khoảng 170.000 vnđ, hoặc có thể thay đổi tùy vào từng nhà thuốc.
Hiện nay thuốc đang được bán tại nhà thuốc Ngọc Anh, chúng tôi giao hàng trên toàn quốc.
Viên nén Alumina là thuốc bán theo đơn, bệnh nhân mua thuốc cần mang theo đơn thuốc của bác sĩ.
Cần liên hệ những cơ sở uy tín để mua được sản phẩm thuốc Alumina tốt nhất, tránh thuốc kém chất lượng.
Kính mời quý khách xem thêm một số sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:
- Thuốc Morecal có tác dụng bổ sung Vitamin D.
- Thuốc Zedcal 200ml có tác dụng bổ sung calci và các hợp chất phối hợp với calci trong thuốc được dùng khi thiếu vitamin D3.
- Thuốc Briozcal được sản xuất bởi công ty dược phẩm Lipa Pharm- Australia.
Tác dụng
Aluminum hydroxide, Calcium carbonate và Magnesium carbonate: khi vào dạ dày sẽ làm tăng pH môi trường dạ dày, từ đó giúp trung hòa acid dịch vị và ngăn cản quá trình enzym pepsin ở dạ dày giáng hóa protein.
Atropine sulfate: tác động trên hệ thần kinh thực vật (hệ phó giao cảm) có tác dụng giảm co thắt cơ trơn tiêu hóa và giảm bài tiết acid ở dạ dày.
Công dụng – Chỉ định
Điều trị các triệu chứng cho người mắc bệnh rối loạn tiêu hóa như trong hội chứng ruột kích thích.
Điều trị cho bệnh nhân gặp tình trạng viêm loét dạ dày-tá tràng do tăng acid dịch vị.
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng:
Dạng viên: Uống thuốc khi đau hoặc sau bữa ăn, trước khi đi ngủ.Thuốc được bào chế dạng viên nén nên được sử dụng bằng đường uống. Khi uống nên nhai nát viên thuốc.
Liều dùng:
Liều dùng dành cho trẻ em: mỗi lần ½ đến 1 viên.
Liều dùng dành cho người lớn: mỗi lần 1 đến 2 viên.
Không uống quá 6 viên 1 ngày.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Alumina cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Chống chỉ định với các trường hợp suy giảm chức năng thận nặng.
Chú ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Alumina
- Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Thận trọng nếu dùng với bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
- Trong thời gian sử dụng thuốc, người bệnh tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định về liều của bác sĩ điều trị, tránh việc tăng hoặc giảm liều để đẩy nhanh thời gian điều trị bệnh.
- Trước khi ngưng sử dụng thuốc, bệnh nhân cần xin ý kiến của bác sĩ điều trị
Lưu ý:
- Nếu nhận thấy thuốc xuất hiện các dấu hiệu lạ như đổi màu, biến dạng, chảy nước thì bệnh nhân không nên sử dụng thuốc đó nữa.
- Thuốc cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, có độ ẩm vừa phải và tránh ánh nắng chiếu trực tiếp
- Để xa khu vực chơi đùa của trẻ, tránh việc trẻ có thể uống phải thuốc mà không biết
Tác dụng phụ của thuốc Alumina
Tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa: táo bón, khô miệng
Có thể dẫn đến tình trạng cơ thể mất phospho
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Alumina thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác
Trong quá trình sử dụng thuốc Alumina, nếu bệnh nhân phải sử dụng thêm một hoặc nhiều thuốc khác thì các thuốc này có thể xảy ra tương tác với nhau, ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, cũng như là chuyển hóa và thải trừ, làm giảm tác dụng hoặc gây ra độc tính đối với cơ thể
Thuốc xảy ra tương tác với thuốc an thần (phenothiazine), thuốc chống lao (isoniazide, ethambutol), thuốc kháng nấm (ketoconazol), thuốc tăng kali máu (kayexalat), thuốc kháng Histamin H2, muối sắt, …
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn các thuốc hoặc thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng tại thời điểm này để tránh việc xảy ra các tương tác thuốc ngoài ý muốn.
Cách xử trí quá liều, quên liều thuốc Alumina
Quá liều: Các biểu hiện khi uống quá liều thuốc khá giống với các triệu chứng của tác dụng phụ. Bên cạnh đó, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng nhiễm độc gan, thận. Bệnh nhân cần được theo dõi kĩ các biểu hiện trên da, mặt, huyết áp và đề phòng vì tình trạng nguy hiểm có thể diễn biến rất nhanh. Tốt nhất, tình trạng của bệnh nhân cần được thông báo với bác sĩ điều trị để có hướng xử trí kịp thời
Quên liều: tránh quên liều; nếu quên liều, bệnh nhân cần bỏ qua liều đã quên, không uống chồng liều với liều tiếp theo.
Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.