Rối loạn cương dương là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

Rối loạn cương dương là gì?

Đối với nam giới, rối loạn cương dương đang ngày càng trở nên đáng sợ và ám ảnh hơn. Trong một số trường hợp, bệnh lý rối loạn cương dương có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hạnh phúc gia đình và cả sức khỏe sinh sản. Rối loạn cương dương xưa nay chỉ thường thấy ở người lớn tuổi, nhưng hiện tại bệnh đang dần trẻ hóa. Vậy bệnh lý rối loạn cương dương là gì? Có những nhóm thuốc điều trị nào? Hãy cùng Nhà Thuốc Ngọc Anh tìm hiểu những thông tin về Các thuốc điều trị rối loạn cương dương ngay trong bài viết sau đây nhé.

Tổng quan về bệnh lý rối loạn cương dương ở nam giới

Định nghĩa bệnh lý rối loạn cương dương

Rối loạn cương dương ( Erectile dysfunction- ED) là một bệnh lý khi có sự rối loạn chức năng trong tình dục ở nam giới. Biểu hiện rõ rệt nhất của rối loạn cương dương là tình trạng dương vật không thể cương cứng lên hoặc cương cứng nhưng không đủ để giao hợp.

Từ xưa nay, rối loạn cương dương là một bệnh lý xảy ra ở nam giới khi đã bước sang độ tuổi trung niên hay người lớn tuổi, nhưng ngày nay, bệnh đang có xu hướng phổ biến ở người trẻ tuổi. Bệnh lý này không phải là một bệnh lý quá nguy hiểm tới tính mạng hay sức khỏe của nam giới, tuy nhiên nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tình dục cũng như bản lĩnh của nam giới trong cuộc sống.

Rối loạn cương dương - nổi ám ảnh của nam giới
Rối loạn cương dương – nổi ám ảnh của nam giới

Nguyên nhân của bệnh lý rối loạn cương dương ở nam giới

Do tâm lý trong khi quan hệ: sự căng thẳng, mệt mỏi hay stress có thể ảnh hưởng rất nhiều để khả năng cương cứng của dương vật.

Một số bệnh lý trên thần kinh: Trầm cảm, động kinh…

Mắc một số bệnh lý trên chuyển hóa: rối loạn lipid máu, cao huyết áp,….

Thiếu hụt Nitric oxide (NO) ở bệnh nhân đái tháo đường.

Rối loạn nội tiết tố.

Do sử dụng chất kích thích: thuốc là, cafe, rượu, bia và ma túy…

Do sử dụng các loại thuốc giảm hưng phấn: thuốc chống trầm cảm (fluvoxamine, paroxetine), thuốc hạ huyết áp (Clortalidon), thuốc an thần (Fluphenazine, Thioridazine), thuốc lợi tiểu (đặt biệt là thuốc lợi tiểu thuộc nhóm Thiazid như Chlorothiazide, Furosemide) …

Nguyên nhân rối loạn cương dương ở nam giới
Nguyên nhân rối loạn cương dương ở nam giới

Các triệu chứng của bệnh lý rối loạn cương dương ở nam giới

Không có ham muốn hoặc giảm ham muốn tình dục kèm theo là dương vật không thể cương cứng.

Có ham muốn tình dục nhưng dương vật không thể cương cứng để thực hiện quan hệ hay còn gọi là “trên bảo dưới không nghe”.

Dương vật cương cứng không đủ để đưa được vào trong âm đạo của nữ giới

Dương vật có thể cứng để đưa được vào âm đạo phụ nữ tuy nhiên không duy trì được lâu, bị xìu xuống trước khi xuất tinh.

Dương vật có thể cương cứng tuy nhiên cương cứng không đúng lúc. Khi cần quan hệ thì không cương cứng được, nhưng lại cương cứng bất giác khi ngủ hay trong các sinh hoạt thường khác.

Đối tượng có nguy cơ mắc rối loạn cương dương hiện nay

Theo một nghiên cứu từ ĐH Massachusetts ( Hoa kỳ) đã chứng minh được rằng, rối loạn cương dương có thể xuất hiện ở nam giới với tỷ lệ:

Khoảng 50% từ 40-70 tuổi.

Khoảng 40% < 40 tuổi

Tại Việt Nam, bệnh lý rối loạn cương dương ngày càng phổ biến và ngày càng xuất hiện nhiều ở giới trẻ ở độ tuổi 18-20 và đang có xu hướng gia tăng mạnh.

Rối loạn cương dương đang có xu hướng trẻ hóa
Rối loạn cương dương đang có xu hướng trẻ hóa

Một số phương pháp điều trị chứng rối loạn cương dương ở nam giới

Bệnh lý rối loạn cương dương ngày nay có thể được điều trị theo nhiều phương pháp khác nhau, đều mang lại hiệu quả vượt trội. Có thể điều trị bệnh bằng cách thay đổi thói quen sống hoặc tâm lý của bệnh nhân. Cũng có thể phải điều trị bằng các thuốc điều trị rối loạn cương dương hoặc các phương pháp điều trị đặc biệt.

Một số phương pháp điều trị bệnh lý rối loạn cương dương phổ biến hiện nay:

Điều trị không dùng thuốc

Thay đổi thói quen sinh hoạt, lối sống, tâm lý, điều trị căn nguyên của bệnh.

Dùng bơm hút chân không.

Phẫu thuật

Tập luyện thể dục là phương pháp hiệu quả để cải thiện tình trạng rối loạn cương dương
Tập luyện thể dục là phương pháp hiệu quả để cải thiện tình trạng rối loạn cương dương

Điều trị dùng thuốc

Các thuốc điều trị thuộc nhóm thuốc ức chế PDE5.

Thuốc bổ sung Testosterone.

Thuốc giảm Prolactin máu

Nhóm thuốc có tác dụng giãn mạch vào hang vật của dương vật

Các bài thuốc y học cổ truyền

Một số thuốc khác: Yohimbine , Apomorphine, các chất hoạt hoá melanocortin

Phác đồ theo EAU 2010 dùng trong điều trị rối loạn cương dương theo bậc

Bậc 1: Điều trị theo các nguyên nhân gây rối loạn, thay đổi tâm lý, thay đổi lối sống, thói quen sinh hoạt, thói quen quan hệ tình dục

Bậc 2: Dùng thuốc chẹn men PDE5 có hoặc không kèm theo Testosterone.

Sau đó đánh giá hiệu quả, tác dụng phụ và mức độ hài lòng của bệnh nhân.

Bậc 3: Nếu thất bại, thay đổi liều dùng, cách dùng hoặc thay đổi thuốc.

Bậc 4: Nếu thất bại, tư vấn phẫu thuật.

Phác đồ điều trị rối loạn cương dương theo EAU 2010
Phác đồ điều trị rối loạn cương dương theo EAU 2010

Nhóm thuốc điều trị bằng cách ức chế men PDE5 (phosphodiesterase type 5)

Tổng quan về các thuốc trong nhóm thuốc ức chế men PDE5

Hiện nay trên thị trường thuốc Hoa kỳ, có 4 thuốc ức chế PDE5 đường uống được lưu hành là sildenafil, tadalafil, vardenafilavanafil. Sự nghiên cứu và mở rộng nhiều thuốc hơn thuộc nhóm thuốc này đã cho phép các bác sĩ kê đơn thuốc một cách linh hoạt hơn dựa trên các đáp ứng của từng loại bệnh nhân.

Các thuốc chẹn PDE5 đang có mặt trên thị trường hiện nay
Các thuốc chẹn PDE5 đang có mặt trên thị trường hiện nay

Vào năm 1996, Sildenafil đã được cấp bằng sáng chế là thuốc ức chế PDE5 đầu tiên được giới thiệu. Và mãi đến năm 1998, Sildenafil mới được FDA phê duyệt cho sử dụng. Trong vòng 6 năm, kể từ khi Sildenafil được ra mắt đã có hơn 20 triệu nam giới được điều trị bằng thuốc này.

Sau đó, đến năm 2001, Vardenafil được ra đời, nhưng mãi cho đến năm 2003, Vardenafil mới được FDA Hoa Kỳ phê duyệt để sử dụng điều trị rối loạn cương dương.

Đến năm 2010, Vardenafil được bào chế dưới dạng viên nén tan trong miệng (oral disintegrating tablet – ODT). Việc áp dụng công thức này làm tăng tính tiện dụng hơn của thuốc.

Sau vài tháng, sau Vardenafil ra đời, Tadalafil cũng được chấp thuận năm 2003. Có tên gọi là “weekend pill”. Hiệu quả đáng đề cập của Tadalafil là mạng lại sự cương cứng tự nhiên hơn sau 36 giờ.

Năm 2008, Eli Lilly sau khi cải tiến công thức để thời gian tác dụng dài và tự nhiên hơn nhưng chỉ dùng với liều thấp đã được FDA chấp thuận cho sử dụng Tadalafil một lần mỗi ngày.

Vào tháng 10/2011, Tadalafil cũng đã được phê duyệt để trở thành thuốc dùng điều trị tăng sản tiền liệt tuyến lành tính có thể có rối loạn cương dương.

Tháng 4/2012, Avanafil mới được phê duyệt đưa vào sử dụng. Nó có thời gian khởi phát sớm nhất là 15 phút sau khi dùng thuốc và vẫn đang được tiếp tục mở rộng cho các lựa chọn điều trị rối loạn cương dương.

Mặc dù các thuốc ức chế PDE5 có hiệu quả rất cao nhưng giá thành của chúng cũng khá là đắt đỏ.

Dược lực học và cơ chế tác dụng của các thuốc chẹn PDE5

Ở người enzyme PDE5 ( Phosphodiesterase loại 5) gồm 11 họ gen, được phân bố ở khắp nơi trong cơ thể. Mỗi họ gen PDE đều có đóng góp cho các chức năng sinh lý khác nhau của cơ thể.

PDE được biểu hiện ở nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể như não, mô phổi, tim, gan, thận, cơ xương, tiền liệt tuyến, bàng quang, dương vật,… Men PDE5 được tập trung chủ yếu ở cơ trơn của thể hang dương vật của nam giới. Tính đặc hiệu và tính chọn lọc của thuốc ức chế PDE5 giữ một vai trò rất quan trọng trong việc kéo dài sự cương cứng của dương vật.

Vai trò chính của enzyme PDE5 đó là thủy phân cGMP ( hay còn gọi là GMP vòng). cGMP lại giữ vai trò quan trọng trong rất nhiều hoạt động sống của cơ thể bao gồm cả làm giãn cơ trơn.

Các thuốc ức chế PDE -5 sẽ ức chế sự giáng hóa của cGMP trong cơ trơn và từ đó làm giãn cơ kéo dài và làm tăng dòng máu tới thể hang của dương vật. Nhờ đó mà máu ứ lại, làm kéo dài thời gian cương cứng của dương vật.

Tất cả các thuốc ức chế PDE5 hiện có trên thị trường đều có tính chọn lọc rất cao đối với họ gen thứ 5. Tuy nhiên, đối với sildenafil và vardenafil thì tính chọn lọc ít hơn với PDE-6 và được biểu hiện ở võng mạc.

Tổng quan cơ chế của các thuốc PDE 5
Tổng quan cơ chế của các thuốc PDE 5

Rối loạn cương dương ở bệnh nhân đái tháo đường

Cơ chế hoạt động của Nitric Oxide (NO)

Một cơ chế tác dụng khác của các thuốc chẹn PDE5 đó là tác động lên L- Arginine nhằm tạo nên Nitric Oxide (NO). Chất này hoạt động cùng với acetylcholine và prostaglandins như là các chất dẫn truyền thần kinh để kích thích tình dục và làm giãn mạch máu nhỏ ở dương vật cương dương.

Thiếu hụt NO có thể dẫn đến rối loạn cương dương nhất là ở bệnh nhân mắc đái tháo đường. Nội mạc động mạch sử dụng NO làm tín hiệu xung quanh các tế bào cơ trơn để làm thư giãn, do đó gây giãn động mạch, tăng lưu lượng dòng máu và duy trì huyết áp bình thường.

Chức năng của NO

Thư giãn và làm rộng mạch máu

Hình thành và duy trì chức năng cương

Hoạt động như là chất dẫn truyền thần kinh tham gia vào việc ghi nhớ lâu dài

Khởi động sự bài tiết các chất dẫn truyền thần kinh

Duy trì huyết áp trong giới hạn bình thường

Kích thích hệ thống miễn dịch khỏe mạnh

Có vai trò rất quan trọng trong đông máu thông qua việc điều hoà trương lực mạch máu, đông máu, ly giải fibrin, chức năng nội mạc chung cũng như cơ trơn mạch máu.

So sánh Dược động học của các thuốc trong nhóm ức chế PDE5

So sánh dược động học PDE5
So sánh dược động học PDE5

Cách dùng thuốc nhóm ức chế PDE5

Sildenafil

Thuốc Sildenafil có hiệu quả điều trị cao nhất khi được uống lúc đói và uống 1 giờ trước khi quan hệ tình dục. Thời gian hiệu lực của Sildenafil khoảng 4 -5 giờ. Sildenafil thường đạt được hiệu quả cao nếu bạn chỉ bị rối loạn cương dương mức nhẹ hoặc trung bình. Sildenafil có thể gây ra tác dụng phụ như: đau đầu, ợ nóng, tiêu chảy, chảy máu cam, rối loạn giấc ngủ, tê, rát hoặc ngứa ran ở tay, bàn tay, bàn chân, hoặc cẳng chân, đau cơ, có vấn đề về tầm nhìn, nhạy cảm với ánh sáng. Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng hơn như: đột ngột mất thị lực nghiêm trọng, mờ mắt, ù tai, giảm hoặc mất thính giác đột ngột, chóng mặt, đầu lâng lâng, ngất xỉu, tức ngực, khó thở, dương vật cương cứng, đau đớn kéo dài hơn 4 giờ, ngứa hoặc nóng rát khi tiểu, phát ban

Vardenafil

Thuốc Vardenafil cũng có hiệu quả điều trị cao nhất khi được dùng một giờ trước quan hệ tình dục và đặc biệt nó có thể được uống cùng với bữa ăn. Tuy nhiên, không nên uống Vardenafil với một bữa ăn giàu chất béo. Vì điều đó có thể khiến Vardenafil hấp thu chậm đi.

Vardenafil có hiệu lực trong 4-5 giờ. Nó cũng có hiệu quả cao hơn, kéo dài hơn nếu như bệnh nhân chỉ bị rối loạn cương dương từ mức nhẹ đến trung bình.

Hiện nay, Vardenafil đã có dạng bào chế mới là đặt dưới lưỡi, nên khả năng hấp thu sẽ nhanh hơn dạng uống và cũng tiện dụng hơn dạng viên nén.

Vardenafil có các tác dụng phụ như nhức đầu, đỏ bừng mặt, xung huyết mũi, khó tiêu, thay đổi thị giác, nhìn mờ. Trong một số trường  hợp, gây cứng cơ và cương kéo dài hoặc cương đau

Tadalafil

Thuốc Tadalafil thường được dùng khi đói hoặc cùng bữa ăn và khoảng 2 tiếng trước khi tiến hành quan hệ. Hiệu quả của Tadalafil lên đến 36 giờ. Tadalafil có thể được uống với một liều nhỏ hằng ngày và liều lớn khi cần thiết. Tadalafil có tác dụng phụ thường gặp là: đau đầu; khó tiêu hoặc ợ nóng; buồn nôn; tiêu chảy; đau ở bụng, lưng, cơ bắp, tay và chân; ho. Ngoài ra có thể gặp một số tác dụng phụ nghiêm trọng khác như: giảm đột ngột hoặc mất thị lực; mờ mắt; mắt không phân biệt được màu (mù màu); giảm đột ngột hoặc mất thính lực; ù tai; cương cứng kéo dài hơn 4 giờ; chóng mặt; tức ngực; nổi mề đay; phát ban; khó thở hoặc nuốt; sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; phồng rộp hoặc bong tróc da

Avanafil

Thuốc Avanafil thường được uống 30 phút trước khi thực hiện quan hệ tình dục. Tuỳ vào liều lượng, Avanafil có thể kéo dài 6 giờ.

So sánh tác dụng phụ của 4 thuốc trong nhóm

Tác dụng phụ Sildenafil

(Viagra)

Vardenafil

(Levitra)

Tadalafil

(Cialis)

Avanafil

(Stendra)

Nghẹt mũi, chảy nước mũi x x x x
Đau đầu x x x x
Chóng mặt x x
Đạu bụng x x x
Buồn nôn x
Khó tiêu x x
Gặp vấn đề về thị lực x
Phát ban x
Đỏ bừng mặt x x x x
Đau lưng x x x x
Đau nhức tay chân x
Nhức mỏi cơ x x
Đau họng x

Lưu ý khi sử dụng các thuốc nhóm ức chế PDE5

Trước khi sử dụng thuốc trị rối loạn cương dương bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn chính xác loại thuốc mà bạn cần.

Đối với một số bệnh lý nền, nếu sử dụng thuốc chẹn PDE5 vào có thể gây ra nhiều hậu quả rất nghiêm trọng.

Thuốc điều trị rối loạn cương dương có thể không đạt hiệu quả và gây nguy hiểm trong một số trường hợp sau:

Dùng thuốc điều trị rối loạn cương dương với các thuốc nitrat.

Có tiền sử hoặc đang mắc rối loạn huyết áp ( bao gồm cả huyết áp cao và thấp) không kiểm soát.

Suy gan, suy thận nặng.

Trộn lẫn nhóm thuốc PDE-5 vào chế phẩm đông dược tại Việt Nam

Việc các chế phẩm đông dược có nguồn gốc từ thiên nhiên ngày càng được ưa chuộng. Nhiều một số nhà sản xuất và cơ sở khám chữa bệnh tư nhân vớ mục đích hấp dẫn khách hàng và gia tăng lợi nhuận,  đã trộn trái phép hoạt chất PDE-5 vào các chế phẩm đông dược có cùng tác dụng, nhằm gia tăng hiệu quả của sản phẩm. Tuy nhiên, hành vi này là bất hợp pháp, gian lận thương mại, ngụy tạo tác dụng của chế phẩm đông dược nhằm tạo ra tác dụng nhanh và rõ rệt ở người dùng. Hậu quả là nhiều trường sử dụng  gặp hợp biến chứng nghiêm trọng do không kiểm soát được liều lượng và thời gian tác dụng thuốc

Vào năm 2008, Viện Kiểm nghiệm thuốc trung ương đã phân tích kiểm tra 2 mẫu Supai 99 Tongkat Ali Plus do Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm gửi và một số nơi khác, kết quả 7 trong số 12 mẫu thử có trộn trái phép chất chống rối loạn cương dương nhóm ức chế phosphodiestarase-5

Năm 2010, Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương phát hiện chế phẩm đông dược “Viên Bổ Thận Hà Thành”, là thực phẩm chức năng, dùng để bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lý, có trộn trái phép Sildenafil (một chất ức chế men Phosphodiestarase -5, có tác dụng cương dương) có hàm lượng lên tới 98 mg/ viên.

Năm  2013,  Cục  An  toàn  thực  phẩm  (ATTP)  Bộ  Y  tế  có  Quyết  định  số160⁄QĐ-ATTP  thu  hồi  hiệu  lực  giấy  chứng  nhận  tiêu  chuẩn  sản  phẩm  số16047⁄2010⁄YT⁄CNTC ngày 15.12.2010 cấp cho sản phẩm “Thực phẩm bảo vệ  sức khỏe Khải Việt Hương cảng Canh Công Phu”. Nguyên nhân là vì sản phẩm này có chứa hoạt chất sildenafil hàm lượng 4 mg/g, dù được quảng cáo trên mạng là “100% từ thảo dược…” Năm 2014, Cục An toàn thực phẩm cũng có quyết định thu hồi và tiêu hủy toàn bộ  sản phẩm thực phẩm chức năng Kim thận bảo 1 New của Công ty TNHH Thương mại dược phẩm Nam Á do có chứa  chất tadalafil (36 mg/viên) và sildenafil  (123  mg/viên).

Năm 2016 “Avena  plus”  của  công  ty  TNHH MTV  đầu  tư và thương mại xuất  nhập  khẩu  Việt  Nam  Canoves  và sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe Uy Mãnh Nang của Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu Thiết bị Y tế Minh Bang Việt Nam đã  bị  Viện  kiểm nghiệm an toàn vệ  sinh thực phẩm quốc gia  phát hiện có chứa sildenafil và  Cục  An toàn thực phẩm đã có quyết định tạm dừng lưu thông, thu hồi lô 2 sản phẩm trên

Viện  kiểm nghiệm an toàn vệ  sinh thực phẩm quốc gia  phát hiện có chứa sildenafil trong sản phẩm “Avena plus”
Viện  kiểm nghiệm an toàn vệ  sinh thực phẩm quốc gia  phát hiện có chứa sildenafil trong sản phẩm “Avena plus”

Gần đây, 2 sản phẩm “Bổ thận Tráng dương HEADMA”  và Bổ thận EVA’S DREAM của công ty Công ty TNHH SX và TM Đại Phúc Nhân bị Viện Kiểm nghiệm ATVSTP Quốc gia phát hiện 02 sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có chứa chất cấm (thuộc nhóm ức chế PDE5 – thuốc điều trị rối loạn cương dương). Cục An toàn thực phẩm cảnh báo và đề nghị người tiêu dùng không mua, không sử dụng 02 sản phẩm nêu trên

Bổ sung testosterone

Chỉ định điều trị bằng bổ sung Testosterone

Chỉ bổ sung testosterone để điều trị khi rối loạn cương dương do thiếu hụt hormone testosterone. Những đối tượng nguy cơ thường thiếu hụt hormone testosterone là những người bị mắc chứng suy sinh dục hoặc đã mãn dục. Vì thế, việc bổ sung testosterone là cần thiết để cải thiện tốt hơn về khả năng cương cứng của dương vật, góp phần làm tăng ham muốn và tăng khả năng tình dục.

Hormone testosterone - hormone của phái mạnh
Hormone testosterone – hormone của phái mạnh

Thiếu Testosterone có thể được bổ sung bằng cách:

Tiêm: tiêm bắp, tiêm dưới da có tác dụng kéo dài

Gel bôi da hoặc bôi trong mũi

Miếng dán Testosterone.

Chống chỉ định điều trị bằng bổ sung Testosterone đối với

Bệnh nhân mắc ung thư tuyến tiền liệt

Bệnh nhân mắc các vấn đề về đường tiết niệu nghiêm trọng.

Giảm Prolactin máu

Nếu Prolactin trong máu tăng, thì nó sẽ làm giảm khả năng sản xuất testosterone.

Các thuốc làm giảm prolactin máu thường gặp trên thị trường như bromocriptine, cabergoline.

Có một số bằng chứng cho thấy rằng, Cabergoline có thể làm tăng số lần cương dương và làm tăng độ cứng khi cương dương vật.

Bromocriptine có thể giúp khôi phục ham muốn tình dục và khả năng tình dục đối với người bệnh có vấn đề về cương dương do nồng độ prolactin trong máu tăng cao.

Bơm hút chân không

Sử dụng các dụng cụ hút chân không để tiến hành bơm hút chân không. Công cụ hút sẽ tạo ra một áp lực âm, kéo máu vào dương vật, sau đó, máu được giữ lại bằng một vòng thắt ở gốc của dương vật. Phương pháp này thường thích hợp điều trị ở người lớn tuổi. Hiệu quả cương cứng có thể đạt 90% tuy nhiên là có nhiều tác dụng phụ, dẫn đến sự hài lòng chỉ từ 24 – 94%.

Tác dụng phụ thường mắc là đau sưng dương vật, phù nề, có thể làm chậm xuất tinh.

Phương pháp này thường được các bác sĩ chỉ định điều trị cho các bệnh nhân không muốn dùng thuốc điều trị rối loạn cương dương hoặc dùng thuốc nhưng thuốc không đáp ứng.

Ngoài ra, nếu bệnh nhân có tình trạng bệnh lý nền toàn thân, không thể điều trị bằng các thuốc nhóm ức chế men PDE5 được.

Sử dụng các thuốc giãn mạch vào hang vật của dương vật

Tiêm trực tiếp vào hang vật của dương vật

Nhóm thuốc này thường được chỉ định cho bệnh nhân không muốn dùng thuốc đường uống hoặc điều trị không có hiệu quả đối với thuốc chẹn men PDE5, bệnh nhân bị rối loạn cương dương có nguyên nhân bắt nguồn từ tâm lý, thần kinh, mạch máu…

Ba đại diện chính cho nhóm thuốc này là:

Papaverin

Phentolamine

Prostaglandin E1 (chất tương tự prostaglandin như Misoprostol) hoặc Alprostadil

Cơ chế tác động

Tác dụng điều trị rối loạn cương dương của nhóm thuốc này là nhờ khả năng giãn cơ trơ của chúng. Nhờ sự giãn cơ trơn mạnh mẽ của các thuốc, dẫn đến thể hang được cấp đầy máu, làm dương vật cương cứng lên và dài ra.

Tiêm các thuốc giãn mạch đã được sử dụng như là một phương pháp thứ 2, sau các thuốc ức chế PDE5 để điều trị các chứng rối loạn cương dương trong một thời gian dài. Tuy nhiên, ngày nay đã ít được sử dụng vì gây đau dương vật kéo dài hoặc gây nhiễm khuẩn, chảy máu và đau tại chỗ tiêm.Ngoài ra, nếu dùng trong thời gian dài có thể dẫn đến khả năng vẹo dương vật.

Tác dụng phụ của nhóm thuốc

Tác dụng phụ thường gặp là tiêm trực tiếp vào dương vật nên sẽ gây đau tại chỗ tiêm, cơn đau dương vật có thể kéo dài, xơ cứng vật hang dương vật, chảy máu tại vị trí tiêm,…..

Lưu ý khi sử dụng

Việc tiêm các thuốc này có thể được thực hiện tiêm tại cơ sở y tế hoặc tại nhà.

Đối với tiêm tại các cơ sở y tế, bệnh nhân cần phải nhanh chóng về nhà hoặc đến nơi thích hợp để tiến hành quan hệ.

Đối với tiêm tại nhà, bệnh nhân cần có người hỗ trợ và tuân theo các hướng dẫn sử dụng và xử lý sự cố có trên hướng dẫn sử dụng kèm theo và hướng dẫn cụ thể của các cán bộ y tế.

Viên đặt niệu đạo

Cơ chế của thuốc đặt niệu đạo là làm tăng sự lưu thông máu đến dương vật, nhờ đó mà duy trì được sự cương cứng của dương vật.

Loại thuốc này thường có tác dụng sau 5-10 phát sử dụng và hiệu quả trong vòng 30-60 phút.

Thuốc đặt niệu đạo thường gặp là Muse.

Điều trị bằng các bài thuốc cổ truyền

Từ thời xa xưa, các danh y, thần y trong cung vua đã vận dụng các dược liệu, thảo mộc tự nhiên để chế biến thành các bài thuốc cổ truyền nhằm điều trị các chứng rối loạn cương cho các vua chúa, quân thần.

Các bài thuốc này thường có tính chất gia truyền và điều trị theo kinh nghiệm dân gian, vì thế mà các tác dụng và nguy cơ của nó chưa được các nhà khoa học hiện nay xác định.

Một số dược liệu cổ truyền thường được dùng cho điều trị rối loạn cương dương:

Ba kích, nhung hươu, nhục thung dung, đông trùng hạ thảo, đỗ trọng, phúc bồn tử, thỏ ty tử, tục đoạn, dâm dương……

Các vị thuốc thường được phối hợp hoặc ngâm, chích với các phụ liệu để làm tăng quy kinh vào thận, bổ thận tráng dương, mạnh gân cốt, nhờ đó làm tăng ham muốn và sức khỏe tình dục cho phái mạnh. Một số chế phẩm thường dễ bắt gặp tại Việt Nam như: Rượu ba kích, rượu đinh lăng, rượu cá ngựa,….

Rượu ba kích hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương rất hiệu quả
Rượu ba kích hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương rất hiệu quả

Một số bài thuốc cổ truyền điều trị rối loạn cương dương như:

Ngũ gia bì, liên tục, hoài sơn, bạch truật, lạc liên,lá đắng, hắc táo nhân, cây đinh lăng: mỗi vị thuốc 15g.

Phục thần, trần bì, cam thảo : mỗi vị thuốc 12g.

Thần khúc:19g.

Tam điệp: 20g.

Đại táo: Khoảng 6 quả.

Sắc tất cả vị thuốc trên, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Điều trị bằng phẫu thuật

Chỉ điều trị bằng phẫu thuật khi mà các phương pháp trên không có hiệu quả và đây là phương pháp cuối cùng.

Phẫu thuật để điều trị rối loạn cương dương có thể được thực hiện dưới 2 hình thức:

Cấy, ghép vật hang giả: Có 2 loại bộ phận vật hang giả là loại có thể bơm làm cương cứng hoặc loại bán cứng. Trong đó loại có thể bơm vào có nhiều ưu điểm hơn loại còn lại. Tuy nhiên giá thành của nó đắt hơn rất nhiều.

Phẫu thuật nối thông với động mạch dương vật: Hình thức phẫu thuật này thường được áp dụng khi mà các động mạch cấp máu cho dương vật bị tổn thương. Phương pháp này thường là hiệu quả nhất đối với các bệnh nhân mắc rối loạn cương dương do bị thiếu máu động mạch.

Tài liệu tham khảo

  1. Huang, S. A., & Lie, J. D. (2013). Phosphodiesterase-5 (PDE5) inhibitors in the management of erectile dysfunction. Pharmacy and therapeutics, 38(7), 407.
  2. .Burke, R. M., & Evans, J. D. (2012). Avanafil for treatment of erectile dysfunction: review of its potential. Vascular Health and Risk Management, 8, 517.
  3. Gowda SL, G., Kumar HV, J., GS, V., Mathew, A. K., & Nanjappa, M. C. (2020). Effect of papaverine on left internal mammary artery flow: topical spraying versus perivascular injection method. Brazilian Journal of Cardiovascular Surgery, 35, 181-184.
  4. Chen J., Wollman Y. et al. (1999): Effect of oral administration of high-dose nitric oxide donor L-arginine in men with organic erectile dysfunction: results of a double-blind, randomized, placebo-controlled study. BJU Int. 83(3): 269-273
  5. Kevin T. McVary et al.: Sildenafil Citrate Improves Erectile Function and Urinary Symptoms in Men With ED and LUTS Associated With Benign Prostatic Hyperplasia: A Randomized, Double-Blind Trial, J Urol. Vol. 177, 1071-1077, March 2007
  6. Sweetman S.C., Pharm B., PharmS F.R. (2009), Martindale – the complete drug reference (Thirty-sixth edition ed. Vol. 2),
  7. Trịnh Văn Lẩu, Trần Việt Hùng, Lê Thị Phương Chi (2008), ”Nghiên cứu phân tích phát hiện các chất chống rối loạn cương dương trộn trái phép trong thuốc đông dược và thực phẩm chức năng”, Tạp chí Kiểm nghiệm thuốc, 3A, tr. 113-118.

6 thoughts on “Rối loạn cương dương là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

    • Dược sĩ Vũ Mai says:

      Bạn chỉ nên dùng thuốc theo đúng liều lượng mà bác sĩ đã quy định, với một thời gian điều trị phù hợp, như thế sẽ đảm bảo không bị lệ thuộc. Bạn chỉ nên ngưng thuốc khi bệnh có tiến triển tốt và có chỉ định của bác sĩ bạn nhé.

Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here