Hiển thị tất cả 6 kết quả

Risedronate

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Risedronate

Tên khác

Risedronic acid

Tên danh pháp theo IUPAC

(1-hydroxy-1-phosphono-2-pyridin-3-ylethyl)phosphonic acid

Nhóm thuốc

Chất ức chế tiêu xương

Mã ATC

M – Hệ Cơ – Xương

M05 – Thuốc điều trị các bệnh về xương

M05B – Thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa muối khoáng

M05BA – Các Bisphosphonate

M05BA07 – Risedronic acid

Phân loại nguy cơ cho phụ nữ có thai

B

Mã UNII

KM2Z91756Z

Mã CAS

105462-24-6

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C7H11NO7P2

Phân tử lượng

283.11 g/mol

Cấu trúc phân tử

Axit Risedronic là một dẫn xuất của pyridin.

Cấu trúc phân tử Risedronate
Cấu trúc phân tử Risedronate

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 5

Số liên kết hydro nhận: 8

Số liên kết có thể xoay: 4

Diện tích bề mặt tôpô: 148Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 17

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 252-262°C

Điểm sôi: 692.3°C

Tỷ trọng riêng: 1.9±0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 10.4 mg/mL

Hằng số phân ly pKa: 4.91

Chu kì bán hủy: 1,5 giờ

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: ~24%

Dạng bào chế

Viên nén: Risedronate 5mg, 30 mg, Risedronate 35mg (Risedronate natri 35mg), 75 mg, 150 mg

Dạng bào chế Risedronate
Dạng bào chế Risedronate

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Risedronate cần được bảo quản ở điều kiện ổn định để tránh sự phân giải và mất hiệu quả của thuốc. Sự ổn định của Risedronate có thể bị ảnh hưởng nếu phơi nhiễm dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, nhiệt độ cao hoặc nếu tiếp xúc với không khí hoặc độ ẩm.

Risedronate thường được khuyến cáo bảo quản ở nhiệt độ phòng (khoảng từ 15°C đến 30°C). Tránh bảo quản thuốc ở nhiệt độ cao hoặc quá lạnh. Thuốc nên được bảo quản trong bao bì nguyên gốc và tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.

Nguồn gốc

Risedronate thuộc lớp thuốc bisphosphonate, được sử dụng chủ yếu trong điều trị bệnh loãng xương và một số bệnh liên quan đến tình trạng mất mát khoáng chất trong xương. Đây là một loại thuốc chống giải phóng canxi từ xương, giúp giảm tỷ lệ phân giải xương và tăng cường mật độ xương.

Nguồn gốc của các thuốc bisphosphonate, trong đó có Risedronate, có mối liên với nghiên cứu về chất chống cứng nước và chất ngăn chặn sự kết tủa của canxi. Vào những năm 1960, những chất này được phát hiện có khả năng ức chế sự phân giải của xương. Từ đó, các hợp chất bisphosphonate được phát triển như một lớp thuốc mới với mục tiêu ức chế sự phân giải xương và được sử dụng trong nhiều bệnh lý liên quan đến tình trạng mất mát xương.

Risedronate, cụ thể, đã được phát triển sau một số hợp chất bisphosphonate đầu tiên như etidronate và được tìm thấy có hiệu quả trong việc ức chế sự phân giải xương mà không gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn mà các hợp chất trước đó có thể gây ra. Risedronate đã được phê duyệt và đi vào sử dụng lâm sàng vào cuối thập kỷ 1990 và đầu thập kỷ 2000.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Risedronate, thuộc nhóm bisphosphonate dẫn xuất từ pyridine, chức năng chính là ngăn chặn quá trình tái hấp thu xương mà các tế bào hủy xương gây ra.

Risedronate có liên hệ chặt chẽ với thành phần hydroxyapatite của xương. Khi xảy ra quá trình tiêu xương, một hiện tượng axit hóa cục bộ diễn ra, thúc đẩy axit Risedronic tiếp cận và đi vào tế bào hủy xương thông qua quá trình endocytosis.

Tiếp theo, môi trường trong các túi nội tiết trở nên axit hóa, đẩy axit Risedronic vào không gian bào tương của tế bào hủy xương. Tại đây, chất này kích hoạt quá trình chết của tế bào (apoptosis) bằng cách ngăn chặn hoạt động của enzyme farnesyl pyrophosphate synthase. Kết quả là sự giảm hoạt động của tế bào hủy xương, giảm đi quá trình tiêu xương.

Ứng dụng trong y học

Risedronate là một thành viên nổi bật trong nhón các thuốc bisphosphonate, một nhóm thuốc chống loãng xương được phát hiện và phát triển từ những năm 1960. Từ nguồn gốc ban đầu như một chất ngăn chặn sự kết tủa của canxi, Risedronate đã chứng tỏ vai trò không thể thiếu của nó trong việc điều trị và quản lý một số bệnh lý liên quan đến sự mất mát khoáng chất trong xương.

Loãng xương

Ứng dụng quan trọng nhất của Risedronate trong y học là trong việc điều trị loãng xương. Loãng xương là một tình trạng mà trong đó xương trở nên giòn và mỏng manh hơn, dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương. Một trong những cơ chế chính gây ra loãng xương là tăng tỷ lệ phân giải xương so với việc hình thành xương mới. Tại đây, Risedronate đóng một vai trò quan trọng bằng cách ức chế hoạt động của các tế bào phân giải xương gọi là osteoclasts, giúp cân bằng quá trình xây dựng và phân giải xương.

Bệnh Paget

Risedronate cũng được sử dụng trong việc điều trị bệnh Paget, một tình trạng xương hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, trong đó xương được phân giải và tái tạo ở một tốc độ nhanh chóng. Điều này dẫn đến sự mất mát cấu trúc xương bình thường và sự hình thành xương không bình thường và yếu. Risedronate giúp kiểm soát quá trình phân giải xương bất thường này, mang lại cải thiện cho người bệnh.

Xương chết sau khi chuyển ghép tạng

Một ứng dụng khác, dù ít được biết đến hơn, của Risedronate là trong việc giảm nguy cơ xương chết ở những người đã trải qua phẫu thuật chuyển ghép tạng. Một số báo cáo đã chỉ ra rằng việc sử dụng Risedronate có thể giảm thiểu nguy cơ này, mặc dù cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định độ hiệu quả và an toàn của nó trong tình huống cụ thể này.

Bất ổn hóa xương do các bệnh khác

Risedronate cũng được xem xét để điều trị mất mát xương liên quan đến một số bệnh lý khác như bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn, và một số bệnh lý viêm khác có thể ảnh hưởng đến mật độ xương.

Dược động học

Hấp thu

Risedronate sau khi uống có khả năng sinh học đạt tới 63%, với thời điểm hấp thu tối đa xảy ra vào khoảng 1 giờ sau khi dùng. Khi uống thuốc nửa giờ trước bữa ăn, khả năng sinh học giảm 55% so với khi dùng trên dạ dày trống, trong khi nếu dùng thuốc 1 giờ trước bữa ăn sẽ giảm 30%.

Phân bố

Thuốc có thể phân phối trong cơ thể với thể tích khoảng 13,8 L/kg và khoảng 24% liên kết với protein trong huyết tương.

Chuyển hóa

Axit Risedronic có thể không trải qua quá trình chuyển hóa trước khi được loại trừ khỏi cơ thể. Nhóm bisphosphonates có nhóm P-C-P đặc trưng giúp phân tử này kháng lại quá trình phân giải hóa học và enzymatic.

Thải trừ

Risedronate chủ yếu được loại bỏ qua đường thận, trong khi phần thuốc không được hấp thu sẽ được loại bỏ qua đường tiêu hóa. Tốc độ lọc qua thận đạt trung bình là 52mL/phút, và tốc độ thanh thải toàn phần đạt khoảng 73mL/phút. Axit Risedronic có thời gian bán hủy ban đầu xấp xỉ 1,5 giờ, còn thời gian bán hủy dài hạn đạt tới 561 giờ.

Độc tính ở người

Trong quá trình thử nghiệm lâm sàng, một lượng không nhỏ bệnh nhân (hơn 10%) đã trải qua những triệu chứng như đau lưng, đau ở các khớp, cảm giác khó chịu ở bụng và tình trạng tiêu hóa không tốt. Có một số biểu hiện ít gặp hơn như sưng mạch, xuất hiện các vết ban trên da, phản ứng dị ứng da dạng bọng nước, viêm kết mạc và viêm niêm mạc mắt.

Khi dùng thuốc vượt quá liều lượng khuyến nghị, bệnh nhân có thể phát hiện mức canxi và phốt pho trong máu giảm sút. Một trong những biện pháp hỗ trợ ban đầu là cho bệnh nhân uống sữa hoặc dùng thuốc giảm axit, nhằm giảm khả năng hấp thu thuốc trong dạ dày. Trong những tình huống nghiêm trọng hơn, có thể cần thực hiện rửa dạ dày và tiến hành truyền canxi qua tĩnh mạch để ổn định tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

Tính an toàn

Hiện chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng risedronate trong thời kỳ thai sản. Mặc dù các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra các dấu hiệu về độc tính sinh sản, nhưng hậu quả cụ thể đối với con người vẫn còn là một dấu hỏi lớn. Do đó, khuyến cáo không nên sử dụng risedronate trong thời gian mang bầu.

Khi nói đến việc sử dụng Risedronate trong giai đoạn cho con bú, vì thiếu thông tin chi tiết, người mẹ nên cân nhắc việc chọn một phương án thay thế, đặc biệt trong trường hợp đang nuôi con mới sinh hoặc trẻ sinh non. Tuy vậy, việc Risedronate bị hấp thụ qua sữa mẹ và gây ảnh hưởng đến trẻ đang bú có khả năng là rất thấp.

Tương tác với thuốc khác

Trong các nghiên cứu giai đoạn III về tình trạng loãng xương với Risedronate sodium dùng hàng ngày, ghi nhận có 33% bệnh nhân sử dụng axit acetyl salicylic và 45% sử dụng NSAID. Trong một nghiên cứu khác về phụ nữ sau mãn kinh dùng thuốc mỗi tuần một lần, tỷ lệ sử dụng axit acetyl salicylic và NSAID lần lượt là 57% và 40%. Đáng chú ý, bệnh nhân thường xuyên dùng axit acetyl salicylic hoặc NSAID (ít nhất 3 ngày/tuần) khi điều trị bằng risedronate không thể hiện tác dụng phụ tiêu hóa nhiều hơn so với nhóm bệnh nhân đối chứng.

Nếu được đánh giá là thích đáng, risedronate có thể được sử dụng kết hợp với liệu pháp bổ sung estrogen, dành riêng cho phụ nữ.

Cần lưu ý khi dùng risedronate cùng với các thuốc chứa cation đa hóa trị như canxi, magiê, sắt, và nhôm vì chúng có thể gây ảnh hưởng tới khả năng hấp thu của risedronate.

Hơn nữa, risedronate không trải qua quá trình chuyển hóa toàn diện trong cơ thể, không tác động lên enzym cytochrom P450 và có mức độ liên kết với protein huyết tương thấp.

Lưu ý khi sử dụng Risedronate

Risedronate là một loại thuốc thuộc nhóm bisphosphonates, có thể gây viêm và loét ở thực quản và dạ dày tá tràng. Do đó, trước khi sử dụng, cần chú ý:

  • Đối với bệnh nhân có tiền sử về rối loạn thực quản, đặc biệt khi gặp khó khăn trong việc vận chuyển thực phẩm hoặc có cảm giác đau thắt ở ngực, việc sử dụng Risedronate cần được cân nhắc kỹ lưỡng.
  • Bệnh nhân sau khi uống thuốc cần giữ tư thế thẳng đứng ít nhất 30 phút.
  • Cho những bệnh nhân có vấn đề với thực quản hoặc dạ dày, bao gồm cả bệnh Barrett, việc sử dụng Risedronate nên thận trọng.
  • Bác sĩ cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ hướng dẫn sử dụng thuốc. Mọi triệu chứng kích ứng thực quản, như khó nuốt hoặc ợ chua, cần được đánh giá nhanh chóng.

Trước khi bắt đầu liệu pháp Risedronate, những vấn đề như hạ canxi máu hoặc rối loạn chuyển hóa khác cần được khắc phục.

Một số báo cáo đã liên kết bisphosphonates với gãy xương đùi không điển hình, đặc biệt ở những bệnh nhân dùng thuốc dài hạn.

U xương hàm, thường xảy ra sau khi nhổ răng và có nguy cơ nhiễm trùng, đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân sử dụng bisphosphonates.

Viêm xương ống thính giác bên ngoài cũng là một tác dụng phụ tiềm ẩn, chủ yếu liên quan đến liệu pháp dùng lâu dài. Bệnh nhân nên được thông báo về các triệu chứng liên quan đến tai và khả năng gặp phải tình trạng này.

Một vài nghiên cứu của Risedronate trong Y học

Hiệu quả điều trị loãng xương cho nam giới: Đánh giá có hệ thống và phân tích tổng hợp

Osteoporosis Treatment Efficacy for Men: A Systematic Review and Meta-Analysis
Osteoporosis Treatment Efficacy for Men: A Systematic Review and Meta-Analysis

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các lựa chọn điều trị nhằm giảm nguy cơ gãy xương do loãng xương ở nam giới.

Thiết kế: Đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp.

Bối cảnh: Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị loãng xương hoặc mật độ khoáng xương thấp ở nam giới trưởng thành và báo cáo kết quả gãy xương.

Đối tượng tham gia: Nam giới.

Đo lường: Cơ sở dữ liệu PubMed, Embase và Thư viện Cochrane được tìm kiếm cho các nghiên cứu liên quan. Thông tin được trích xuất từ các nghiên cứu bao gồm các đặc điểm nhân khẩu xã hội của người tham gia, số lượng nam giới tham gia, phương pháp điều trị được đánh giá, so sánh với phương pháp điều trị được đánh giá, thời gian nghiên cứu và kết quả gãy xương. Nguy cơ sai lệch của các nghiên cứu riêng lẻ được đánh giá bằng cách sử dụng các biện pháp được Cộng tác Cochrane khuyến nghị.

Kết quả: 24 bài báo báo cáo kết quả của 22 nghiên cứu (bao gồm 4.868 nam giới tham gia) đáp ứng các tiêu chí thu nhận nghiêm ngặt. Các phân tích tổng hợp tác động cố định sử dụng phương pháp Mantel-Haenszel cho thấy nguy cơ gãy xương đốt sống thấp hơn đáng kể khi dùng alendronate (nguy cơ tương đối (RR) = 0,328, khoảng tin cậy (CI) 95% = 0,155-0,692) và Risedronate (RR = 0,428, 95 % CI = 0,245-0,746) nhưng không có calcitonin (RR = 0,272, 95% CI = 0,046-1,608) hoặc denosumab (RR = 0,256, 95% CI = 0,029-2,238) so với nhóm đối chứng.

Đối với bisphosphonates như một loại điều trị, các phân tích tổng hợp cho thấy nguy cơ gãy xương đốt sống (RR = 0,368, 95% CI = 0,252-0,537) và gãy xương ngoài đốt sống (RR = 0,604, 95% CI = 0,404-0,904) thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng. Phân tích tổng hợp cho thấy bisphosphonates làm giảm đáng kể nguy cơ gãy xương ngoài đốt sống không đủ mạnh để phân tích độ nhạy.

Kết luận: Bisphosphonates làm giảm nguy cơ gãy xương đốt sống và có thể cả gãy xương ngoài đốt sống ở nam giới bị loãng xương. Cần có những nghiên cứu sâu hơn để đánh giá hiệu quả của bisphosphonates trong việc giảm nguy cơ gãy xương không phải đốt sống và hiệu quả của nonbisphosphonates trong việc giảm nguy cơ gãy xương đốt sống và không đốt sống ở nam giới bị loãng xương.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Risedronate, truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2023.
  2. Nayak, S., & Greenspan, S. L. (2017). Osteoporosis Treatment Efficacy for Men: A Systematic Review and Meta-Analysis. Journal of the American Geriatrics Society, 65(3), 490–495. https://doi.org/10.1111/jgs.14668
  3. Pubchem, Risedronate, truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Thuốc ảnh hưởng chuyển hóa xương

Donaxib 5

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 7 viên

Thuốc ảnh hưởng chuyển hóa xương

SaViRisone 35

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 195.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ xé x 4 viên

Thương hiệu: SaViPharm - Công ty Cổ phần Dược phẩm SaVi

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc ảnh hưởng chuyển hóa xương

Sancefur

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 300.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 4 viên

Thương hiệu: Công ty TNHH XNK Y tế Delta

Xuất xứ: Hy Lạp

Thuốc ảnh hưởng chuyển hóa xương

Actonel 35mg

Được xếp hạng 4.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: viên nén bao phim Đóng gói: hộp 1 vỉ x 4 viên

Thương hiệu: Actavis

Xuất xứ: Mỹ

Thuốc ảnh hưởng chuyển hóa xương

Ostovel 35

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 144.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 4 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược phẩm OPV

Xuất xứ: Vệt Nam

Thuốc ảnh hưởng chuyển hóa xương

Cruzz-35 (Viên nén tròn bao phim)

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 140.000 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 1 vỉ x 4 viên