Nicotinamide
Biên soạn và Hiệu đính
Dược sĩ Phan Hữu Xuân Hạo
Danh pháp
Tên chung quốc tế
Nicotinamide – vitamin PP
Tên danh pháp theo IUPAC
pyridin-3-carboxamit
Nhóm thuốc
Thuốc bổ sung dinh dưỡng, các vitamin nhóm B (vitamin B3, vitamin PP).
Mã ATC
A — Thuốc trên đường tiêu hóa và chuyển hóa
A11 — Các Vitamin
A11H — Các vitamin đơn chất
A11HA — Các chế phẩm vitamin đơn chất khác
A11HA01 — Nicotinamid
Mã UNII
25X51I8RD4
Mã CAS
98-92-0
Cấu trúc phân tử
Công thức phân tử
C 6 H 6 N 2 O
Phân tử lượng
122.12 g/mol
Cấu trúc phân tử
Nicotinamide là một pyridinecarboxamide là pyridine trong đó hydro nằm ở vị trí 3 và được thay thế bằng một nhóm carboxamide.
Nó có vai trò là chất ức chế EC 2.4.2.30 ( NAD (+) ADP -ribosyltransferase), chất chuyển hóa, đồng yếu tố, chất chống oxy hóa, chất bảo vệ thần kinh, chất ức chế EC 3.5.1.98 (histone deacetylase), chất chống viêm , chất ức chế Sir2, chất chuyển hóa của Saccharomyces cerevisiae, chất chuyển hóa của Escherichia coli, chất chuyển hóa trong nước tiểu của con người và là chất chống lão hóa.
Nó là một loại vitamin B3 , một pyridinecarboxamide và một alkaloid pyridine. Nó có chức năng liên quan đến một acid nicotinic .
Các tính chất phân tử
Số liên kết hydro cho: 1
Số liên kết hydro nhận: 2
Số liên kết có thể xoay: 1
Diện tích bề mặt tôpô: 56 Ų
Số lượng nguyên tử nặng: 9
Các tính chất đặc trưng
Điểm nóng chảy (° C): 264 đến 268 °F
Điểm sôi (° C): 302 đến 320 °F ở 760 mmHg
Độ hòa tan trong nước: 2,8 [ug/mL] (Giá trị trung bình của kết quả ở pH 7,4)
Tỷ trọng hơi: 4,2 (Không khí = 1)
Áp suất hơi: 4,2X10-4 mm Hg ở 25 °C (est)
LogP: -0,37
Hằng số Định luật Henry: 2,90X10-12 atm-cu m/mol ở 25 °C (est)
Hằng số phân ly: pKa3,35 (ở 20°C)
Cảm quan
Nicotinamide là một loại bột màu trắng, có dạng rắn, tinh thể hình kim không màu hoặc bột tinh thể màu trắng.
Không mùi, vị đắng.
Tan tốt trong nước, tan được trong butanol , chloroform.
Dạng bào chế
Viên nén có các hàm lượng lần lượt là 10 mg, 20 mg, 50 mg, 100 mg, 250 mg và 500 mg.
Ngoài ra, còn có dạng Kem và gel 4,0% (30 g).
Độ ổn định và điều kiện bảo quản của Niacinamide
Bảo quản Niacinamide ở nhiệt độ tối ưu là dưới 30 oC, trong bao gói kín, tránh nơi ẩm ướt và ánh sáng trực tiếp chiếu vào.
Để Niacinamide tránh xa tầm với của trẻ.
Nguồn gốc
Niacinamide hoặc nicotinamide ( NAM ) Niacinamide là tên bổ sung trong khi Nicotinamide (NAM) là tên khoa học. Chúng là một dạng vitamin B3 – là một loại vitamin tan trong nước, được tìm thấy trong thực phẩm và được sử dụng tương tự như một chất bổ sung dinh dưỡng.
Với vai trò là một chất bổ sung, NAM được sử dụng bằng đường uống để ngăn ngừa và điều trị bệnh pellagra (thiếu niacin).
Mặc dù acid nicotinic (niacin) có thể được sử dụng cho mục đích này, nhưng niacinamide có lợi ích hơn, đó là không gây đỏ da.
Dưới dạng chế phẩm kem bôi da, Niacinamide được sử dụng chủ yếu trong điều trị mụn trứng cá.
Niacinamide được tìm thấy từ những năm 1935 đến năm 1937 và được nằm trong Danh sách các Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới. Niacinamide có sẵn dưới dạng thuốc thông thường và không kê đơn .
Về mặt thương mại, niacinamide được làm từ acid nicotinic (niacin) hoặc nicotinonitrile. Ở một số quốc gia, ngũ cốc còn được bổ sung thêm niacinamide.
Dược lý và cơ chế hoạt động
Niacin (acid nicotinic) và nicotinamide là 2 thành viên của nhóm vitamin B và vitamin tan được trong nước. Trong cơ thể, nicotinamide được sản xuất từ acid nicotinic. Ngoài ra, một phần của tryptophan trong khẩu phần ăn uống đã bị oxy hóa để tạo thành acid nicotinic, sau đó được chuyển đổi thành nicotinamide.
Nicotinamide được chuyển thành nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) và nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP).
NAD và NADP là các coenzyme đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, đóng vai trò là chất mang điện tử trong quá trình chuyển hóa oxy hóa – cần thiết cho quá trình hô hấp tế bào, thoái hóa glycogen và chuyển hóa lipid.
Nhu cầu hàng ngày của cơ thể là khoảng 15-20 mg acid nicotinic. 60 mg tryptophan trong chế độ ăn uống tương ứng với khoảng 1 mg acid nicotinic, vì vậy chế độ ăn giàu protein thường đáp ứng nhu cầu về vitamin này. acid nicotinic thường chỉ bị mất với một lượng nhỏ trong khi nấu.
Nicotinamide và acid nicotinic được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm như nấm, thịt, cá, khoai tây, đậu và ngũ cốc; Tuy nhiên, một số trong những thực phẩm này chỉ chứa một lượng nhỏ vitamin này, có thể được hấp thụ kém. Nicotinamide và acid nicotinic có sẵn dưới dạng bổ sung.
Cơ chế bảo vệ làn da của Niacinamide:
Từ góc độ thành phần, Niacinamide là một dẫn xuất của Vitamin B3 – một loại vitamin quan trọng trong việc phục hồi các vấn đề về da khác nhau như viêm liên quan đến mụn trứng cá, đổi màu da, lão hóa và mất nước… Niacinamide có thể được coi là một thành phần linh hoạt trong việc hồi sinh và phục hồi làn da bị tổn thương, đặc biệt là về mặt trẻ hóa làn da.
Hãy tưởng tượng làn da của chúng ta được bảo vệ bởi một “hàng rào” được thiết lập bởi lipid tự nhiên – ceramides. Những chất này phục vụ mục đích bảo vệ làn da của chúng ta khỏi các yếu tố môi trường, duy trì độ săn chắc và bề mặt mịn màng. Tuy nhiên, với tuổi tác, các yếu tố lão hóa nội tại và bên ngoài, “hàng rào bảo vệ tự nhiên” này giảm xuống, và làn da trở nên dễ bị mất độ săn chắc và phát triển các dấu hiệu lão hóa.
Niacinamide là một trong số ít các thành phần kích thích sự gia tăng của ceramides và collagen, cũng như giảm kích thước lỗ chân lông, dẫn đến một làn da trẻ trung và rạng rỡ.
Ứng dụng trong y học của Niacinamide
Niacinamide, còn gọi là nicotinamide, là một loại vitamin B3 và có một số ứng dụng trong y học. Các ứng dụng chính bao gồm:
Trị mụn
Niacinamide đã được chứng minh có tác dụng giảm sự sản sinh dầu và giảm mụn. Niacinamide có tác dụng như một kháng sinh quan trọng giúp tăng khả năng miễn dịch, chống lại các vi khuẩn và bảo vệ da trước các tác nhân gây hại. Đặc biệt, nicacinamide là thành phần nổi trội trong các sản phẩm trị mụn, được lựa chọn để loại bỏ sẹo thâm và sắc tố da, cải thiện lỗ chân lông rõ rệt và giảm mụn đỏ và mẩn ngứa trên da.
Niacinamide có tác dụng kháng viêm, giúp xẹp và chữa lành tổn thương do mụn nhanh chóng. Đặc biệt là với những loại mụn như mụn mủ, mụn trứng cá, nicacinamide được coi là người bạn thân thiết của những nốt mụn và đồng hành cho đến khi khắc phục được những hệ quả của mụn để lại như vết thâm hay sẹo.
Đối với tình trạng mụn sưng đỏ trên da, không chỉ khiến bạn lo lắng nhiều hơn về tình trạng mụn của mình mà còn cần tìm đến giải pháp giảm sưng tấy. Sử dụng sản phẩm chứa niacinamide sẽ có tác dụng
Ngoài ra, niacinamide còn có cơ chế hoạt động tăng cường giữ nước và độ ẩm để giảm tiết dầu nhờn thừa trên da, giúp se khít lỗ chân lông và giảm bụi bẩn có cơ hội bám víu. Những nguy hiểm
Chống lão hóa da
Niacinamide có thể giúp tăng sự sản sinh collagen, tổng hợp ceramide và giảm việc xuất hiện các dấu hiệu lão hóa da. Niacinamide không chỉ giúp tái tạo và bảo vệ hàng rào bảo vệ da, mà còn hỗ trợ trong quá trình củng cố và duy trì sức khỏe của da. Quá trình lão hóa làm giảm độ đàn hồi của da, làm cấu trúc da trở nên lỏng lẻo và xuất hiện nếp nhăn. Đặc biệt, khi da lão hóa, sợi collagen và elastin được tổng hợp trong các nguyên bào sợi sẽ giảm dần.
Niacinamide được biết đến với khả năng kích thích quá trình tổng hợp protein và collagen, giúp làm giảm tình trạng da khô và sần, hạn chế sự xuất hiện của nếp nhăn và hiện tượng sạm, giúp da trông căng mọng và mịn màng tự nhiên.
Điều trị mụn rosacea
Niacinamide có thể giúp giảm sự mụn rosacea, một loại mụn kích ứng da mặt.
Giảm nổi đỏ, chảy máu và kích ứng
Niacinamide có thể giúp giảm sự kích ứng, nổi đỏ và chảy máu trên da.
Chống lại ánh nắng UV
Niacinamide có thể giúp bảo vệ da khỏi tác hại của ánh nắng UV và giảm tình trạng ung thư da.
Điều trị psoriasis
Niacinamide đã được chứng minh có tác dụng giảm sự bỏng và kích ứng trong bệnh psoriasis.
Điều trị hội chứng xuất huyết da
Niacinamide có thể giúp giảm sự xuất huyết trên da trong hội chứng xuất huyết da.
Giúp bảo vệ các lớp màng trên da, tăng khả năng miễn dịch cho hệ thống da.
Da được bảo vệ bởi các lớp màng da, nhưng tuổi tác và các tác nhân nội sinh khiến lớp màng bảo vệ này ngày càng lỏng lẻo, mất đi khả năng chống lại các tác nhân gây hại bên ngoài. Tuy nhiên, Niacinamide lại có tác dụng đáng kể trong việc củng cố và bảo vệ hàng rào bảo vệ da này.
Niacinamide kích thích quá trình sản xuất ceramides, nguyên liệu cấu tạo nên hàng rào bảo vệ da. Việc tăng cường sản xuất ceramides sẽ giúp nâng cao khả năng tự bảo vệ của da, giúp quá trình sừng hóa được ổn định, từ đó giúp da mềm mịn và giảm thiểu các vấn đề về khô da, nứt nẻ.
Quan trọng hơn, Niacinamide còn có tác dụng kháng sinh, chống lại các vi khuẩn đặc biệt gây mụn trên da. Nhờ tính chất kháng viêm, Niacinamide giúp làm xẹp và chữa lành các tổn thương do mụn nhanh chóng, giảm thiểu các vấn đề viêm, mẩn ngứa và mụn đỏ trên da. Điều này làm cho Niacinamide trở thành thành phần nổi trội trong các sản phẩm trị mụn.
Niacinamide không chỉ giúp tăng cường hàng rào bảo vệ da, tạo ra lớp màng bảo vệ vững chắc, mà còn có tác dụng kháng sinh và giảm thiểu các vấn đề về mụn trên da.
Hỗ trợ điều tiết lượng dầu nhờn trên da
Việc sử dụng niacinamide còn giúp kiểm soát quá trình tiết dầu nhờn trên da một cách tối đa. Khi da được bổ sung đầy đủ độ ẩm và lớp màng lipid hoạt động ổn định, tuyến dầu sẽ được điều tiết một cách tự nhiên, giảm bớt tình trạng dầu thừa trên da.
Điều này giúp cho làn da trông sáng và tươi tắn hơn, đồng thời giảm thiểu mụn trứng cá, mụn đầu đen và mụn viêm. Vì thế, niacinamide là một thành phần quan trọng trong sản phẩm chăm sóc da cho những người có da dầu và da mụn.
Giúp giảm thâm, làm trắng da, mờ tàn nhang.
Niacinamide có tác dụng tuyệt vời trong việc điều trị sạm da, đồi mồi, thâm mụn, nám, giúp làm sáng da.
Nó giúp hỗ trợ làm giảm sự tạo ra melanin mới, ngăn chặn đường truyền tín hiệu và đồng thời làm vô hiệu hoá các hoạt động chuyển hoá từ melanocytes đến keratinocytes.
Bên cạnh đó, nó không làm ức chế các hoạt động của tyrosinase, từ đó mà làm giảm được sự hình thành sạm da hay thâm nám dùng lâu dài sẽ giúp da trắng sáng hơn.
Gần đây, nhiều sản phẩm mỹ phẩm đã được phát triển với nhiều tác dụng lâm sàng khác nhau. Nhiều thành phần đã được thêm vào mỹ phẩm dựa trên những lợi ích lý thuyết được phát hiện từ các nghiên cứu trong ống nghiệm về quá trình chữa lành vết thương và các quá trình trao đổi chất khác. Các dấu hiệu khác nhau ở da lão hóa do ánh nắng, chẳng hạn như rối loạn sắc tố, nếp nhăn nhỏ và sần sùi, hầu hết là mục tiêu của một số loại mỹ phẩm.
Ngoài ra, Niacinamide là một phần không thể thiếu của coenzyme nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) và NAD phosphate.Sự thiếu hụt niacinamide gây ra bệnh pellagra, trong khi niacinamide uống có hiệu quả đối với pemphigoid bọng nước.
Ứng dụng tại chỗ của niacinamide làm giảm mất nước qua biểu bì và cải thiện độ ẩm của lớp sừng. Hơn nữa, niacinamide làm tăng tổng hợp keratin và kích thích sản xuất ceramide.
Niacinamide tại chỗ được báo cáo là làm giảm sạm da, nếp nhăn, vết đỏ và các đốm tăng sắc tố ở da mặt lão hóa.
Niacinamide còn có đặc tính chống oxy hóa giúp cải thiện vẻ ngoài của làn da. Nó điều chỉnh poly-ADP ribose-polymerase, một loại enzyme có vai trò quan trọng trong việc sửa chữa DNA và biểu hiện của các cytokine gây viêm.
Niacinamide đã được chứng minh là làm tăng tác dụng có lợi của kem dưỡng ẩm trong điều trị bệnh khô da bằng cách cải thiện tính toàn vẹn của lớp sừng và tăng cường hydrat hóa giác mạc.
Ứng dụng của niacinamide cũng có thể cải thiện sự xuất hiện của các đường nhăn và nếp nhăn, điểm tăng sắc tố, kết cấu, vết đỏ và sạm.
Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, các đối tượng nữ (N=50) có các dấu hiệu lão hóa trên khuôn mặt bao gồm đường nhăn và nếp nhăn, kết cấu kém và các đốm tăng sắc tố đã thoa 5% niacinamide lên một nửa khuôn mặt và điều khiển phương tiện cho nửa còn lại hai lần mỗi ngày trong 12 tuần.
Hình ảnh khuôn mặt và các biện pháp công cụ đã thu được ở mức cơ bản và trong khoảng thời gian bốn tuần. Những cải thiện đáng kể về vẻ ngoài của da bao gồm giảm nếp nhăn và vết chân chim, các đốm tăng sắc tố, vết đỏ, sạm và độ đàn hồi của da. Thật thú vị, nicotinamide đường uống gần đây đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc giảm ung thư da không phải khối u ác tính và dày sừng quang hóa ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Dược động học
Hấp thu
Nicotinamid được biết là có khả năng hấp thu rất nhanh qua đường tiêu hóa sau khi dùng đường uống.
Phân bố
Nicotinamid được phân bố rộng rãi khắp các mô trong cơ thể và Acid nicotinic còn có thể vượt qua hàng rão sinh lý để có trong sữa mẹ.
Chuyển hóa
Nicotinamid chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo thành N-methylnicotinamid, ngoài ra còn có các dẫn chất khác như: 2-pyridon hay 4-pyridon. Đồng thời, chúng còn tạo ra nicotinuric.
Với liều dùng thông thường, sau khi dùng nicotinamid, chỉ có một lượng rất nhỏ nicotinamid là được bài tiết vào nước tiểu ở dạng các chất không chuyển hóa.
Tuy nhiên khi dùng liều cao, thì lượng thuốc được bài tiết dưới dạng không chuyển hóa sẽ được tăng lên.
Thải trừ
Thời gian bán thải của thuốc vào khoảng 45 phút.
Độ an toàn của Niacinamide
Nồng độ sử dụng của Niacinamide thay đổi từ mức thấp 0,0001% trong chế phẩm ban đêm đến mức cao 3% trong kem dưỡng da tay và cơ thể, kem dưỡng da, phấn và xịt.
Nồng độ sử dụng Niacin nằm trong khoảng từ 0,01% trong kem dưỡng da tay và cơ thể, kem dưỡng da, bột và thuốc xịt đến 0,1% trong mặt nạ dán (gói bùn).
Cả hai thành phần đều được chấp nhận sử dụng trong mỹ phẩm ở Nhật Bản và Liên minh Châu Âu.
Niacinamide được đánh giá là độc hơn Niacin trong các nghiên cứu về độc tính cấp tính, tuy nhiên cả hai đều tương đối không độc.
Các nghiên cứu về độc tính qua đường miệng, đường tiêm hoặc da trong thời gian ngắn không xác định được các tác dụng không thể đảo ngược đáng kể.
Niacinamide, được đánh giá trong thử nghiệm in vitro để dự đoán kích ứng mắt, không phải là chất gây nguy hiểm cấp tính cho mắt.
Thử nghiệm trên động vật đối với Niacinamide ở thỏ trong các công thức thực tế tạo ra hầu hết các phản ứng không gây kích ứng, chỉ với một số phản ứng hơi khó chịu.
Các thử nghiệm kích ứng da lên đến 2,5% Niacinamide ở thỏ chỉ gây kích ứng nhẹ.
Các xét nghiệm độ nhạy cảm da của Niacinamide ở mức 5% trong quá trình cảm ứng và 20% trong quá trình thử thách đều cho kết quả âm tính ở chuột lang. Cả thành phần mỹ phẩm đều không gây đột biến trong các thử nghiệm của Ames, có hoặc không có kích hoạt trao đổi chất.
Phương pháp sản xuất
Trong công nghiệp
Trong công nghiệp, Niacinamide được sản xuất bằng cách thực hiện quá trình thủy phân nicotinonitrile được xúc tác bởi enzyme nitrile hydratase từ vi khuẩn Rhodococcus rhodochrous J1. Enzyme này cho phép tổng hợp có chọn lọc hơn vì tránh được quá trình thủy phân tiếp theo của amit thành axit nicotinic . Nicotinamide cũng có thể được tạo ra từ axit nicotinic.
Có gần 3500 tấn nicotinamide mỗi năm để sử dụng trong thức ăn chăn nuôi. Theo tờ Encyclopedia of Industrial Chemistry của Ullmann, 31.000 tấn nicotinamide trên toàn thế giới đã được bán vào năm 2014.
Trong phòng thí nghiệm
Cấu trúc của nicotinamide gồm một vòng pyridin mà một nhóm amide chính được gắn ở vị trí meta . Nó là một amit của acid nicotinic. Là một hợp chất thơm thông các phản ứng thế điện di và chuyển đổi hai nhóm chức của nó .
Tổng hợp nicotinamide bao gồm việc điều chế 2-chloronicotinonitrile bằng quy trình hai bước thông qua N -oxide từ nicotinonitrile bằng phản ứng với photpho pentoxit và từ 3-aminopyridin bằng phản ứng với dung dịch natri hypobromit , được điều chế từ brom và natri hydroxit.
Tương tác của Niacinamide với thuốc khác
Khi sử dụng nicotinamid cùng với chất ức chế men khử HGM – CoA, có thể tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân (tiêu cơ vân).
Sử dụng nicotinamid cùng với thuốc chẹn alpha-adrenergic trị tăng huyết áp có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức.
Khi sử dụng nicotinamid cùng với các thuốc hạ đường huyết hoặc insulin, có thể cần phải điều chỉnh liều lượng hoặc khẩu phần ăn.
Sử dụng nicotinamid cùng với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng tác hại độc cho gan.
Không nên sử dụng nicotinamid cùng với carbamazepin vì có thể tăng nồng độ carbamazepin huyết tương và tăng độc tính.
Điều trị isoniazid trong thời gian dài có thể giảm sự chuyển hóa của tryptophan thành niacin và tăng nhu cầu niacin.
Một vài nghiên cứu của Niacinamide trong Y học
So sánh gel nicotinamid 5% tại chỗ so với gel clindamycin 2% trong điều trị mụn trứng cá nhẹ đến trung bình: Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù đôi
Lý lịch:
Mụn trứng cá được coi là một trong những rối loạn phổ biến nhất mà bệnh nhân tìm kiếm sự chăm sóc da liễu. Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của gel nicotinamide 5% so với gel clindamycin 2% trong điều trị mụn trứng cá nhẹ đến trung bình.
Nguyên liệu và phương pháp:
Đây là một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng được thực hiện trong năm 2009-2010. Sáu mươi bệnh nhân nữ bị mụn trứng cá nhẹ hoặc trung bình đã được tái phát để được điều trị bằng gel nicotinamide 5% hoặc gel clindamycin 2% trong 8 tuần. Chỉ số mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá (ASI) được sử dụng để đánh giá đáp ứng với điều trị và phần mềm SPSS được sử dụng để phân tích dữ liệu.
Kết quả:
Giá trị trung bình của ASI lúc ban đầu lần lượt là 16,85 ± 8,5 và 18,2 ± 12,27 trong gel nicotinamide và gel clindamycin ( P > 0,05). Giá trị trung bình của ASI đã giảm đáng kể so với ASI ban đầu trong thời gian ở cả hai nhóm ( P <0,0001). Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về việc giảm ASI giữa gel nicotinamide và clindamycin ( P = 0,583).
Phần kết luận:
Gel nicotinamide 5% có hiệu quả tương đương với gel clindamycin 2% để điều trị mụn trứng cá nhẹ đến trung bình. Không có tác dụng phụ đã được quan sát thấy trong quá trình điều trị.
Tài liệu tham khảo
- Kawada, A., Konishi, N., Oiso, N., Kawara, S., & Date, A. (2008).
- Evaluation of anti‐wrinkle effects of a novel cosmetic containing niacinamidehe Journal of Dermatology, 35(10), 637-642.
- Ceilley, R. I. (2017). Treatment of actinic purpura. The Journal of Clinical and Aesthetic Dermatology, 10(6), 44.
- Shahmoradi, Z., Iraji, F., Siadat, A. H., & Ghorbaini, A. (2013). Comparison of topical 5% nicotinamid gel versus 2% clindamycin gel in the treatment of the mild-moderate acne vulgaris: A double-blinded randomized clinical trial. Journal of Research in Medical Sciences: The Official Journal of Isfahan University of Medical Sciences, 18(2), 115.
- Cosmetic Ingredient Review Expert Panel. (2005). Final report of the safety assessment of niacinamide and niacin. International journal of toxicology, 24, 1-31.
- Drugbank, Niacinamide, truy cập ngày 15/02/2023
- Pubchem, Niacinamide, truy cập ngày 15/02/2023
Vô sinh
Thương hiệu: Công ty TNHH Liên Doanh Dược phẩm Nutramed
Xuất xứ: Việt Nam
Bổ Gan
Thương hiệu: Dongbang Future Tech & Life Co.
Xuất xứ: Hàn Quốc
Một số thuốc trị tăng huyết áp
Thương hiệu: Pharmaxx INC
Xuất xứ: Mỹ
Thuốc tăng cường miễn dịch
Thương hiệu: Công ty TNHH Khỏe Việt Nam
Xuất xứ: Nhật Bản
Vitamin Nhóm B/ Vitamin nhóm B, C kết hợp
Thương hiệu: Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà
Xuất xứ: Việt Nam
Vitamin - Khoáng Chất
Thương hiệu: Công ty TNHH United International Pharma
Xuất xứ: Việt Nam
Bổ Gan
Thương hiệu: Korea United Pharm
Xuất xứ: Việt Nam
Vitamin Nhóm B/ Vitamin nhóm B, C kết hợp
Thương hiệu: Pharmedic
Xuất xứ: Việt Nam
Calci/ Phối hợp vitamin với calci
Thương hiệu: Sanofi
Xuất xứ: Việt Nam
Thông mật, tan sỏi mật, bảo vệ gan
Thương hiệu: Công ty TNHH Phil Inter Pharma
Xuất xứ: Việt Nam
Vitamin - Khoáng Chất
Thương hiệu: Dược Tùng Lộc
Xuất xứ: Việt Nam