Hiển thị 1–24 của 162 kết quả

Coenzyme-Q10 (Ubidecarenon)

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Coenzyme Q10

Tên khác

Ubidecarenone

Tên danh pháp theo IUPAC

2-[(2E,6E,10E,14E,18E,22E,26E,30E,34E)-3,7,11,15,19,23,27,31,35,39-decamethyltetraconta-2,6,10,14,18,22,26,30,34,38-decaenyl]-5,6-dimethoxy-3-methylcyclohexa-2,5-diene-1,4-dione

Mã ATC

C – Hệ tim mạch

C01 – Thuốc điều trị tim

C01E – Các thuốc tim mạch khác

C01EB – Các thuốc tim mạch khác

C01EB09 – Ubidecarenone

Mã UNII

EJ27X76M46

Mã CAS

303-98-0

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C59H90O4

Phân tử lượng

863.3 g/mol

Cấu trúc phân tử

Coenzyme Q10 là một ubiquinone có chuỗi bên gồm 10 đơn vị isoprenoid. Trong đồng phân tồn tại tự nhiên, tất cả các liên kết đôi isoprenyl đều có cấu hình E-

Cấu trúc phân tử Coenzyme Q10
Cấu trúc phân tử Coenzyme Q10

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 0

Số liên kết hydro nhận: 4

Số liên kết có thể xoay: 31

Diện tích bề mặt tôpô: 52.6Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 63

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 50-52ºC

Điểm sôi: 869.0±65.0 °C ở 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.0±0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 0.000193 mg/mL

Hằng số phân ly pKa: -4.7

Chu kì bán hủy: 21,7 giờ

Dạng bào chế

Viên nang: 30 mg, 50 mg, 60 mg, 100 mg

Viên nén: 10 mg, 60 mg, 100 mg

Dạng bào chế Coenzyme Q10
Dạng bào chế Coenzyme Q10

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Dưới điều kiện bình thường, Coenzyme Q10 có khả năng ổn định tương đối tốt. Nó không bị phân hủy bởi ánh sáng mặt trời, nhiệt độ hoặc độ ẩm thông thường. Tuy nhiên, như với bất kỳ chất chống oxy hóa nào, nó có thể phản ứng với các chất oxy hóa mạnh hoặc bị phân hủy khi tiếp xúc với điều kiện bảo quản không tốt.

Để đảm bảo độ ổn định tốt nhất của Coenzyme Q10, nên lưu trữ nó ở nhiệt độ mát, trong một môi trường không có ánh sáng mạnh và không có độ ẩm cao. Bảo quản nó trong chai đậy kín để tránh tiếp xúc với không khí.

Nguồn gốc

Coenzyme Q10, còn được gọi là Ubidecarenone, là một hợp chất 1,4-benzoquinone. Tên của nó (Q10) chỉ ra nhóm quinone và số 10 liên quan đến số lượng tiểu đơn vị isoprenyl ở đuôi của nó. Ubidecarenone là một chất chống oxy hóa mạnh, hòa tan trong lipid và quan trọng trong quá trình phosphoryl hóa oxy hóa. Nó là một coenzyme cho các phức hợp enzyme liên quan đến quá trình này trong việc sản xuất ATP. Ubidecarenone cung cấp nền tảng cho các tế bào có nhu cầu trao đổi chất cao.

Năm 1950, G.N. Festenstein là người đầu tiên phân lập một lượng nhỏ CoQ10 từ niêm mạc ruột ngựa ở Liverpool, Anh. Trong các nghiên cứu tiếp theo, hợp chất này được gọi là SA, được coi là một loại quinone và được tìm thấy trong nhiều mô của một số loài động vật.

Năm 1957, Frederick L. Crane và đồng nghiệp tại Viện Enzyme, Đại học Wisconsin-Madison, đã phân lập một hợp chất tương tự từ màng ty thể của tim bò và nhận thấy nó có khả năng vận chuyển electron trong ty thể. Ban đầu, họ đặt tên nó là Q-275 do tính chất quinone của nó. Ngay sau đó, họ nhận thấy Q-275 và SA được nghiên cứu tại Anh có thể là cùng một hợp chất. Điều này đã được xác nhận vào cuối năm đó và Q-275/ SA đã được đổi tên thành ubiquinone, vì nó là một loại quinone phổ biến có thể được tìm thấy trong tất cả các mô của động vật.

Năm 1958, cấu trúc hóa học đầy đủ của ubiquinone được báo cáo bởi D.E. Wolf và đồng nghiệp làm việc dưới sự hướng dẫn của Karl Folkers tại Merck ở Rahway. Vào cuối năm đó, D.E. Green và đồng nghiệp thuộc nhóm nghiên cứu tại Wisconsin đề xuất rằng ubiquinone nên được gọi là mitoquinone hoặc coenzyme Q do nó tham gia vào chuỗi vận chuyển electron trong ty thể.

Năm 1966, A. Mellors và A.L. Tappel tại Đại học California là những người đầu tiên chỉ ra rằng CoQ6 giảm là một chất chống oxy hóa hiệu quả trong tế bào.

Trong những năm 1960, Peter D. Mitchell đã mở rộng hiểu biết về chức năng của ty thể thông qua lý thuyết về độ dốc điện hóa của ông, liên quan đến CoQ10. Vào cuối những năm 1970, nghiên cứu của Lars Ernster đã mở rộng tầm quan trọng của CoQ10 như một chất chống oxy hóa. Sự gia tăng đáng kể về số lượng các thử nghiệm lâm sàng liên quan đến CoQ10 diễn ra vào những năm 1980.

Dược lý và cơ chế hoạt động

CoQ10 có tác dụng gì? Ubidecarenon đóng vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý bao gồm quá trình oxy hóa sunfua, điều chỉnh tính thấm của lỗ chân lông trong ty thể và chuyển vị proton và ion canxi qua màng sinh học. Các nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả của nó trong việc điều trị ung thư, bệnh cơ do statin, suy tim sung huyết và tăng huyết áp.

Ubidecarenon là một coenzyme cần thiết trong chuỗi vận chuyển electron của ty thể. Chức năng chính của nó là nhận các electron từ phức hợp I và II, và hoạt động này rất quan trọng để sản xuất ATP. Nó hoạt động như một chất khử có khả năng di chuyển, vận chuyển electron và proton trong chuỗi vận chuyển electron. Ubidecarenon cũng có hoạt tính chống oxy hóa trong ty thể và màng tế bào, bảo vệ chống lại quá trình oxi hóa màng lipid và ức chế quá trình oxi hóa LDL-cholesterol.

Ứng dụng trong y học

Quy định và thành phần

Coenzyme Q10 (CoQ10) không được FDA (Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ) chấp thuận để điều trị bất kỳ tình trạng y tế nào. Tuy nhiên, nó được bán dưới dạng thực phẩm bổ sung dưới tên UbiQ 300 & UbiQ 100 và không tuân theo các quy định giống như thuốc, cũng như là thành phần của một số sản phẩm mỹ phẩm.

Việc sản xuất CoQ10 không được quy định chặt chẽ, vì vậy các lô hàng và nhãn hiệu khác nhau có thể có sự khác biệt đáng kể. Một phân tích của ConsumerLab.com về các sản phẩm bổ sung CoQ10 được bán tại Mỹ năm 2004 đã cho thấy một số sản phẩm không có hàm lượng được xác định trên nhãn sản phẩm. Hàm lượng có thể dao động từ “không phát hiện được CoQ10” đến vượt quá 75% liều lượng nêu trên nhãn.

Mặc dù không có liều lượng CoQ10 lý tưởng đã được xác định, nhưng liều lượng thông thường hàng ngày là 100-200 miligam. Các công thức khác nhau có hàm lượng CoQ10 và các thành phần khác nhau được công bố.

Bệnh tim

Về bệnh tim, một đánh giá của Cochrane năm 2014 không tìm thấy đủ bằng chứng để kết luận về việc sử dụng CoQ10 để ngăn ngừa bệnh tim. Đánh giá của Cochrane năm 2016 cũng kết luận rằng CoQ10 không ảnh hưởng đến huyết áp. Đánh giá của Cochrane năm 2021 chỉ ra “không có bằng chứng thuyết phục nào để hỗ trợ hoặc bác bỏ” việc sử dụng CoQ10 để điều trị bệnh suy tim.

Trong một phân tích tổng hợp về những người bị suy tim vào năm 2017, việc sử dụng 30-100 mg/ngày CoQ10 đã giảm tỷ lệ tử vong thấp hơn 31% và cải thiện khả năng tập thể dục, nhưng không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ số chức năng tim.

Đau nửa đầu

Về chứng đau nửa đầu, Hướng dẫn của Hiệp hội Nhức đầu Canada khuyến nghị sử dụng 300 mg CoQ10 như một phương pháp phòng ngừa.

Bệnh cơ do statin

Đối với bệnh cơ do statin, CoQ10 thường được sử dụng để điều trị các tác dụng phụ liên quan đến thuốc statin. Một phân tích tổng hợp năm 2015 về các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy CoQ10 không có tác dụng đối với bệnh cơ do statin. Một phân tích tổng hợp năm 2018 kết luận rằng có bằng chứng sơ bộ về việc CoQ10 uống có thể làm giảm các triệu chứng liên quan đến bệnh cơ do statin, nhưng cần thêm nghiên cứu để xác nhận kết quả này.

Bệnh ung thư

Về điều trị ung thư, hiện chưa có nghiên cứu lâm sàng lớn về việc sử dụng CoQ10. Một số nghiên cứu nhỏ đã được thực hiện, nhưng cách thức thực hiện và thông tin báo cáo không rõ ràng về lợi ích của CoQ10. Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ cũng khuyến nghị tránh sử dụng CoQ10 trong quá trình điều trị ung thư.

Bệnh răng miệng

Về bệnh răng miệng, nghiên cứu chỉ ra rằng không có lợi ích lâm sàng trong việc sử dụng CoQ10 trong điều trị bệnh nha chu.

Bệnh thận mãn tính

Đối với bệnh thận mãn tính, đã được đề xuất nghiên cứu về tác động của việc bổ sung CoQ10.

Coenzyme Q10 trong mỹ phẩm

Coenzyme Q10 cũng được sử dụng như một thành phần tích cực trong mỹ phẩm và là một thành phần không hoạt tính trong các công thức chống nắng. Coenzyme Q10 có tác dụng gì với da? Nó có khả năng làm giảm stress oxy hóa trên da, chống lại dấu hiệu lão hóa, hỗ trợ làm mờ chứng rối loạn sắc tố và tăng tính ổn định của chất chống nắng. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ubiquinone hoạt động tốt kết hợp với các chất chống oxy hóa khác để cải thiện làn da và công thức mỹ phẩm.

Dược động học

Hấp thu

Ubidecarenon được hấp thụ từ ruột non vào hệ bạch huyết và sau đó có thể đi vào máu. Do tính kỵ nước và trọng lượng phân tử lớn, sự hấp thụ của nó bị hạn chế và thay đổi tùy thuộc vào lượng thức ăn và chất béo trong thực phẩm. Uống Q10 vào lúc nào? Sự hấp thụ thấp hơn khi đói và cao hơn khi có chế độ ăn nhiều chất béo.

Liều dùng hàng ngày của ubidecarenon cho thấy nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được sau ba tuần. Các đặc tính dược động học có thể khác nhau giữa các nhãn hiệu khác nhau, nhưng các nghiên cứu đã báo cáo giá trị AUC là 11,51 mcg giờ/ml và Cmax là 0,32 mcg/ml vào thời điểm 7,9 giờ.

Phân bố

Trong máu, ubidecarenon được chia thành các hạt lipoprotein khác nhau như LDL và VLDL. Nồng độ của ubidecarenon trong huyết tương phụ thuộc nhiều vào sự hiện diện của lipoprotein và khoảng 95% dạng dùng được tìm thấy dưới dạng dạng khử.

Ubidecarenon được phân bố đến các mô và cơ quan khác nhau trong cơ thể, bao gồm khả năng xâm nhập vào não. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng với việc tiêm tĩnh mạch, thể tích phân bố được báo cáo là 20,4 L/kg, cho thấy khả năng thâm nhập rộng rãi vào các cơ quan và mô. Các cơ quan có nhu cầu năng lượng cao hoặc hoạt động trao đổi chất có xu hướng cung cấp nồng độ ubidecarenon cao hơn, bao gồm tim, thận, gan và cơ.

Chuyển hóa

Các nghiên cứu cho thấy không có quá trình bão hòa trong quá trình chuyển hóa ubidecarenon. Ubidecarenon được chuyển hóa trong tất cả các mô bằng cách phosphoryl hóa trong tế bào và sau đó được vận chuyển đến thận để tiếp tục quá trình bài tiết qua nước tiểu. Sau khi hoạt động, ubidecarenon bị khử và tạo thành hydroquinone có khả năng tái chế và tái tạo các chất chống oxy hóa khác như tocopherol và ascorbate. Quá trình chuyển hóa sau này của hydroquinone tạo ra axit Q I và axit Q II ở dạng tự do và liên hợp.

Thải trừ

Ubidecarenon được chủ yếu bài tiết qua mật. Hơn 60% liều dùng được bài tiết qua phân dưới dạng ubidecarenon không đổi và một phần nhỏ là các chất chuyển hóa. Trong nước tiểu, ubidecarenon liên kết với protein saposin B và chỉ chiếm 8,3% tổng liều dùng.

Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng với việc tiêm tĩnh mạch, đã được báo cáo về độ thanh thải toàn phần là 1,18 ml/giờ/kg, cho thấy quá trình đào thải kéo dài. Ngoài ra, thời gian bán hủy của ubidecarenon là 21,7 giờ.

Độc tính ở người

Nói chung, CoQ10 được dung nạp tốt. Chưa có báo cáo về tác dụng phụ của việc bổ sung ubidecarenon trong chế độ ăn uống. Tuy nhiên, các tác dụng phụ thông thường được báo cáo ở người liên quan đến hệ tiêu hóa, bao gồm buồn nôn, nôn, ức chế sự thèm ăn và đau bụng, cùng với phát ban và đau đầu.

Tương tác với thuốc khác

Coenzyme Q10 có khả năng tương tác với một số loại thuốc khác. Nó có thể ức chế tác dụng của theophylline và warfarin (thuốc chống đông máu); Coenzyme Q10 có thể can thiệp vào hoạt động của warfarin bằng cách tương tác với các enzyme cytochrome p450, làm giảm chỉ số INR (một biện pháp đánh giá đông máu). Cấu trúc của Coenzyme Q10 tương tự như vitamin K, cạnh tranh và chống lại tác dụng chống đông máu của warfarin. Do đó, cần tránh sử dụng Coenzyme Q10 đồng thời với warfarin để tránh tăng nguy cơ đông máu.

Những người đang điều trị bằng nhóm thuốc gọi là các tác nhân kiềm hóa nên cẩn trọng khi sử dụng Coenzyme Q10, vì có nguy cơ giảm hiệu quả của nhóm thuốc này. Các loại thuốc kiềm hóa bao gồm busulfan, carboplatin, cisplatin, cyclophosphamide (Cytoxan), dacarbazine, thiotepa và nhiều loại khác.

Lưu ý khi sử dụng Coenzyme Q10

Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không nên sử dụng Coenzyme Q10.

Coenzyme Q10 có thể làm giảm huyết áp do đó có thể tăng tác dụng của thuốc hạ huyết áp.

Hút thuốc lá làm giảm lượng Coenzyme Q10 trong cơ thể.

Coenzyme Q10 có thể ảnh hưởng đến việc kiểm soát huyết áp trước và sau phẫu thuật. Nên ngừng sử dụng Coenzyme Q10 ít nhất 2 tuần trước khi thực hiện phẫu thuật.

Một vài nghiên cứu của Coenzyme Q10 trong Y học

Coenzyme Q10 cho bệnh suy tim

Coenzyme Q10 for heart failure
Coenzyme Q10 for heart failure

Bối cảnh: Coenzyme Q10, hay ubiquinone, là một chất bổ sung dinh dưỡng không kê đơn. Nó là một phân tử hòa tan trong chất béo hoạt động như một chất mang điện tử trong ty thể và là một coenzym cho các enzym của ty thể. Sự thiếu hụt Coenzyme Q10 có thể liên quan đến vô số bệnh tật, bao gồm cả suy tim. Mức độ nghiêm trọng của suy tim tương quan với mức độ nghiêm trọng của sự thiếu hụt coenzyme Q10.

Dữ liệu mới nổi cho thấy tác hại của các loại oxy phản ứng tăng lên ở những người bị suy tim và coenzym Q10 có thể giúp giảm những tác động độc hại này do hoạt động chống oxy hóa của nó. Coenzyme Q10 cũng có thể có vai trò ổn định các kênh ion phụ thuộc canxi của cơ tim và ngăn chặn việc tiêu thụ các chất chuyển hóa cần thiết cho quá trình tổng hợp adenosine-5′-triphosphate (ATP).

Coenzyme Q10, mặc dù không phải là phương pháp điều trị chính được đề xuất, nhưng có thể có lợi cho những người bị suy tim. Một số thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã so sánh coenzym Q10 với các phương thức điều trị khác, nhưng không có đánh giá hệ thống nào về các thử nghiệm ngẫu nhiên hiện có được thực hiện trước phiên bản gốc của Tổng quan Cochrane này vào năm 2014.

Mục tiêu: Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của coenzym Q10 trong suy tim.

Phương pháp tìm kiếm: Chúng tôi đã tìm kiếm CENTRAL, MEDLINE, Embase, Web of Science, CINAHL Plus và AMED vào ngày 16 tháng 10 năm 2020; ClinicalTrials.gov vào ngày 16 tháng 7 năm 2020 và Cơ quan đăng ký ISRCTN vào ngày 11 tháng 11 năm 2019. Chúng tôi không áp dụng giới hạn ngôn ngữ nào.

Tiêu chí lựa chọn: Chúng tôi bao gồm các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng theo thiết kế song song hoặc chéo để đánh giá tác dụng có lợi và có hại của coenzyme Q10 ở những người bị suy tim. Khi chúng tôi xác định các nghiên cứu chéo, chúng tôi chỉ xem xét dữ liệu từ giai đoạn đầu tiên.

Thu thập và phân tích dữ liệu: Chúng tôi đã sử dụng các phương pháp tiêu chuẩn của Cochrane, đánh giá rủi ro sai lệch trong nghiên cứu bằng công cụ ‘Rủi ro sai lệch’ của Cochrane và các phương pháp GRADE để đánh giá chất lượng của bằng chứng. Đối với dữ liệu phân đôi, chúng tôi đã tính tỷ lệ rủi ro (RR); đối với dữ liệu liên tục, chênh lệch trung bình (MD), cả hai đều có khoảng tin cậy (CI) 95%.

Khi có sẵn dữ liệu thích hợp, chúng tôi đã tiến hành phân tích tổng hợp. Khi không thể phân tích tổng hợp, chúng tôi đã viết một bản tổng hợp tường thuật. Chúng tôi đã cung cấp biểu đồ dòng PRISMA để hiển thị dòng lựa chọn nghiên cứu.

Kết quả chính: Chúng tôi bao gồm 11 nghiên cứu, với 1573 người tham gia, so sánh coenzyme Q10 với giả dược hoặc liệu pháp thông thường (đối chứng). Trong phần lớn các nghiên cứu, cỡ mẫu tương đối nhỏ. Có sự khác biệt quan trọng giữa các nghiên cứu về liều lượng coenzyme Q10 hàng ngày, thời gian theo dõi và các biện pháp điều trị hiệu quả.

Tất cả các nghiên cứu đều không rõ ràng, hoặc có nguy cơ sai lệch cao, hoặc cả hai, trong một hoặc nhiều lĩnh vực sai lệch. Chúng tôi chỉ có thể tiến hành phân tích tổng hợp cho một số kết quả. Không có thử nghiệm nào trong số các thử nghiệm được đưa vào xem xét chất lượng cuộc sống, được đo lường trên thang đo đã được kiểm chứng, các biến thể tập thể dục (huyết động học tập thể dục) hoặc hiệu quả chi phí.

Coenzyme Q10 có thể làm giảm nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân nhiều hơn so với đối chứng (RR 0,58, KTC 95% 0,35 đến 0,95; 1 nghiên cứu, 420 người tham gia; số lượng cần điều trị để đạt được kết quả có lợi bổ sung (NNTB) 13,3; chất lượng bằng chứng trung bình) . Có bằng chứng chất lượng thấp về kết quả không thuyết phục giữa coenzyme Q10 và nhóm đối chứng về nguy cơ nhồi máu cơ tim (RR 1,62, KTC 95% 0,27 đến 9,59; 1 nghiên cứu, 420 người tham gia) và đột quỵ (RR 0,18, KTC 95% 0,02 đến 1,48; 1 nghiên cứu, 420 người tham gia).

Coenzyme Q10 có thể làm giảm nhập viện liên quan đến suy tim (RR 0,62, KTC 95% 0,49 đến 0,78; 2 nghiên cứu, 1061 người tham gia; NNTB 9,7; bằng chứng chất lượng trung bình). Bằng chứng chất lượng rất thấp cho thấy coenzym Q10 có thể cải thiện phân suất tống máu thất trái (MD 1,77, KTC 95% 0,09 đến 3,44; 7 nghiên cứu, 650 người tham gia), nhưng kết quả không thuyết phục về khả năng gắng sức (MD 48,23, KTC 95% – 24,75 đến 121,20; 3 nghiên cứu, 91 người tham gia); và nguy cơ phát triển các biến cố bất lợi (RR 0,70, KTC 95% 0,45 đến 1,10; 2 nghiên cứu, 568 người tham gia).

Chúng tôi đã hạ cấp chất lượng của bằng chứng chủ yếu do nguy cơ sai lệch và thiếu chính xác cao.

Kết luận của các tác giả: Các nghiên cứu bao gồm cung cấp bằng chứng chất lượng vừa phải rằng coenzyme Q10 có thể làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và nhập viện vì suy tim. Có bằng chứng chất lượng thấp về kết quả không thuyết phục về việc liệu coenzyme Q10 có ảnh hưởng đến nguy cơ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ hay không.

Do bằng chứng chất lượng rất thấp, rất không chắc chắn liệu coenzyme Q10 có ảnh hưởng đến phân suất tống máu thất trái hay khả năng gắng sức hay không. Có bằng chứng chất lượng thấp cho thấy coenzyme Q10 có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ hoặc có ít hoặc không có sự khác biệt.

Hiện tại không có bằng chứng thuyết phục để hỗ trợ hoặc bác bỏ việc sử dụng coenzyme Q10 cho bệnh suy tim. Các thử nghiệm trong tương lai là cần thiết để xác nhận những phát hiện của chúng tôi.

Tài liệu tham khảo

  1. Al Saadi, T., Assaf, Y., Farwati, M., Turkmani, K., Al-Mouakeh, A., Shebli, B., Khoja, M., Essali, A., & Madmani, M. E. (2021). Coenzyme Q10 for heart failure. The Cochrane database of systematic reviews, (2)(2), CD008684. https://doi.org/10.1002/14651858.CD008684.pub3
  2. Drugbank, Coenzyme Q10, truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
  3. Pubchem, Coenzyme Q10, truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 310.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 1 lọ 30 viên

Thương hiệu: Thái Minh

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 325.000 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Master Tran

Xuất xứ: Đức

Bổ tinh trùng

FertilAid For Men

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 800.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 lọ 90 viên

Thương hiệu: Fairhaven Health

Xuất xứ: Mỹ

Điều trị Alzheimer, sa sút trí tuệ, suy giảm trí nhớ

Natto Gold 3000FU

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 295.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 60 viên

Thương hiệu: CÔNG TY CỔ PHẦN BAYER WORLD

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Euro Ginko Gold

Được xếp hạng 4.00 5 sao
(1 đánh giá) 185.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: CÔNG TY CỔ PHẦN BAYER WORLD

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Brain Support Pharma World

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 425.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 60 Viên

Thương hiệu: Tuscany

Xuất xứ: Mỹ

Vitamin - Khoáng Chất

NMN 21600 Premium

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 5.785.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 60 Viên

Thương hiệu: Công ty cổ phẩn HIROKI

Xuất xứ: Nhật Bản

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 370.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 60 viên

Kháng đông, chống kết dính tiểu cầu, tiêu sợi huyết

Omexxel Cardio

Được xếp hạng 4.00 5 sao
(1 đánh giá) 324.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên

Thương hiệu: EXXELUSA

Xuất xứ: Mỹ

Rối loạn lipid máu (hạ mỡ máu)

Omega Plus 10

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 650.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 1 chai 60 viên

Thương hiệu: Vitamins For Life

Xuất xứ: Mỹ

Rối loạn lipid máu (hạ mỡ máu)

Heart Ace Support

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 415.000 đ
Dạng bào chế: viên nang mềmĐóng gói: Hộp 30 viên

Thương hiệu: Vitamins For Life

Xuất xứ: Hoa Kỳ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 599.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 100 viên

Thương hiệu: Kirkland Signature

Xuất xứ: Mỹ

Thuốc tim

Hato Gold Jpanwell

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 995.000 đ
Dạng bào chế: Viên nénĐóng gói: Hộp 1 lọ 60 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phẩn HIROKI

Xuất xứ: Nhật Bản

Kháng đông, chống kết dính tiểu cầu, tiêu sợi huyết

NattocereBest 1000-Q10

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 140.000 đ
Dạng bào chế: viên nang cứngĐóng gói: Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ

Xuất xứ: Việt Nam

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Pikolin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 615.000 đ
Dạng bào chế: viên nang mềmĐóng gói: Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Phytex Farma

Xuất xứ: Bulgaria

Rối loạn cương dương và rối loạn xuất tinh

Ironmen

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 615.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 60 Viên

Thương hiệu: Công ty TNHH Phytex Farma

Xuất xứ: Bulgaria

Dinh dưỡng trẻ em

Colosmax Q10 Baby

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 170.000 đ
Dạng bào chế: CốmĐóng gói: Hộp 20 goi·

Thương hiệu: Dược phẩm Mê Linh

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nang Đóng gói: Hộp 60 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phẩn HIROKI

Xuất xứ: Nhật Bản

Bổ trứng

OVAQ Plus

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 650.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 Viên
Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 141.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 1 lọ 30 viên

Thương hiệu: Công ty Dược phẩm và Thương mại Thành Công

Xuất xứ: Việt Nam

Thuốc tim

Car-Q 100

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nén bao phimĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y Tế TP.HCM

Xuất xứ: Indonesia

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Ginkgo Extra DV

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nangĐóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần Thương Mại Dược Vương

Xuất xứ: Việt Nam

Bổ tinh trùng

SpermQ

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 870.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Hướng thần kinh, Bổ thần kinh

Bổ thần kinh DV

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 155.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang mềmĐóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty cổ phần Thương Mại Dược Vương

Xuất xứ: Việt Nam