Hiển thị tất cả 13 kết quả

Cefadroxil

Danh pháp

Tên chung quốc tế

Cefadroxil

Tên danh pháp theo IUPAC

(6R,7R)-7-[[(2R)-2-amino-2-(4-hydroxyphenyl)acetyl]amino]-3-methyl-8-oxo-5-thia-1-azabicyclo[4.2.0]oct-2-ene-2-carboxylic acid

Nhóm thuốc

Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1

Mã ATC

J – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân

J01 – Kháng khuẩn tác dụng toàn thân

J01D – Kháng khuẩn Beta – Lactam khác

J01DB – Các Cephalosporin thế hệ 1

J01DB05 – Cefadroxil

Mã UNII

Q525PA8JJB

Mã CAS

50370-12-2

Cấu trúc phân tử

Công thức phân tử

C16H17N3O5S

Phân tử lượng

363.4 g/mol

Cấu trúc phân tử

Cefadroxil là một cephalosporin mang các nhóm methyl và (2R)-2-amino-2-(4-hydroxyphenyl)acetamido lần lượt ở vị trí 3 và 7 của bộ khung cephem.

Cấu trúc phân tử Cefadroxil
Cấu trúc phân tử Cefadroxil

Các tính chất phân tử

Số liên kết hydro cho: 4

Số liên kết hydro nhận: 7

Số liên kết có thể xoay: 4

Diện tích bề mặt tôpô: 158Ų

Số lượng nguyên tử nặng: 25

Các tính chất đặc trưng

Điểm nóng chảy: 197°C

Điểm sôi: 789.9±60.0 °C ở 760 mmHg

Tỷ trọng riêng: 1.6±0.1 g/cm3

Độ tan trong nước: 1110mg/L

Hằng số phân ly pKa: 7.22

Chu kì bán hủy: 1,5 giờ

Khả năng liên kết với Protein huyết tương: 20%

Dạng bào chế

Viên nang Cefadroxil 500mg;

Viên nén 1 g;

Bột pha hỗn dịch: 125 mg/5 ml, Cefadroxil 250mg/5 ml và 500 mg/5 ml.

Dạng bào chế Cefadroxil
Dạng bào chế Cefadroxil

Độ ổn định và điều kiện bảo quản

Nên giữ viên nang, viên nén và bột để pha dịch treo trong lọ kín, bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30 °C. Nên bảo quản dịch treo đã pha trong tủ lạnh (2 – 8 °C); Phần dịch treo đã pha chưa sử dụng phải bỏ sau 14 ngày.

Nguồn gốc

Cefadroxil 500mg là thuốc gì? Cefadroxil là một loại kháng sinh cephalosporin thuộc nhóm cephalexin được phát hiện và phát triển bởi công ty dược phẩm Eli Lilly and Company. Các nhà khoa học tại Eli Lilly đầu tiên tổng hợp Cefadroxil vào những năm 1960. Sau đó, vào năm 1970, Cefadroxil đã được đưa vào thị trường với tên thương hiệu là Duricef.

Cefadroxil có hoạt tính chống vi khuẩn rộng và được sử dụng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng khác nhau, bao gồm nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm họng, viêm phổi, và các loại nhiễm trùng da và mô mềm khác.

Dược lý và cơ chế hoạt động

Cefadroxil là một loại kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 1 với cơ chế tác động diệt khuẩn là thông qua việc ức chế quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin (PBP) trên vi khuẩn, dẫn đến ức chế quá trình hình thành thành phần cấu tạo màng tế bào và cản trở giai đoạn cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.

Cefadroxil được xem là dẫn chất para-hydroxy của cefalexin và thường được sử dụng dưới dạng kháng sinh uống có phổ kháng khuẩn tương tự như cefalexin.

Cefadroxil và các cephalosporin thế hệ 1 khác (như cefalexin, cefazolin) có hiệu quả trong việc ngăn chặn sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn ưa khí Gram dương trong nghiên cứu in vitro, nhưng lại có tác động hạn chế đối với vi khuẩn Gram âm.

Phổ kháng khuẩn

Vi khuẩn nhạy cảm:

  • Gram dương ưa khí: Staphylococcus nhạy cảm với methicillin, Propionibacterium acnes, Corynebacterium diphtheriae, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes.
  • Gram âm ưa khí: Escherichia coli, Neisseria gonorrhoeae, Branhamella catarrhalis, Klebsiella pneumoniae, Pasteurella.
  • Vi khuẩn kỵ khí: Prevotella và Fusobacterium.

Vi khuẩn nhạy cảm vừa phải:

  • Gram âm ưa khí: Proteus mirabilis, Citrobacter koseri, Haemophilus influenzae.
  • Vi khuẩn kỵ khí: Peptostreptococcus và Clostridium perfringens.

Kháng thuốc

Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Enterococcus faecium đều thể hiện sự kháng cefadroxil. Về mặt lâm sàng, điều này có ý nghĩa quan trọng khi cần lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.

Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii), Enterobacter spp. và Proteus vulgaris. Điều này đồng nghĩa rằng cefadroxil không đáng tin cậy trong việc tiêu diệt các loại vi khuẩn nêu trên, và cần phải lựa chọn các loại kháng sinh khác phù hợp.

Ngoài ra, các chủng Staphylococcus kháng methicillin hoặc Streptococcus pneumoniae kháng penicillin cũng thể hiện sự kháng với các kháng sinh nhóm cephalosporin, bao gồm cefadroxil. Điều này cần được xem xét khi đưa ra quyết định về lựa chọn kháng sinh trong trường hợp chống lại các loại vi khuẩn này.

Ứng dụng trong y học

Cefadroxil là một loại kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ đầu tiên có nhiều ứng dụng quan trọng trong lĩnh vực y học. Với tính chất kháng khuẩn rộng, độ an toàn và hiệu quả cao, cefadroxil đã trở thành một trong những lựa chọn quan trọng trong điều trị nhiễm trùng và viêm nhiễm trong nhiều trường hợp khác nhau.

Một trong những ứng dụng quan trọng của cefadroxil là trong điều trị các nhiễm trùng đường tiết niệu. Cefadroxil có khả năng tiếp cận và tác động trực tiếp lên các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu, như Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae. Việc sử dụng cefadroxil trong trường hợp này thường đem lại hiệu quả nhanh chóng và giảm thiểu khả năng phát triển kháng thuốc.

Cefadroxil cũng rất hữu ích trong điều trị các nhiễm trùng da và mô mềm. Những nhiễm trùng này thường do vi khuẩn như Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes gây ra. Nhờ khả năng thẩm thấu vào da và mô mềm, cefadroxil có thể tác động trực tiếp lên vi khuẩn trong các vùng bị tổn thương, giúp làm lành và giảm thiểu nguy cơ lây lan nhiễm trùng.

Một trong những ứng dụng tiềm năng của cefadroxil là trong điều trị viêm họng và viêm amidan. Những bệnh lý này thường do vi khuẩn như Streptococcus pyogenes gây ra và có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời. Cefadroxil có khả năng đánh bại các vi khuẩn này và giúp giảm đau, sưng và viêm nhiễm một cách hiệu quả.

Ứng dụng tiếp theo của cefadroxil là trong điều trị các nhiễm trùng tiểu đường. Những người mắc tiểu đường thường dễ bị nhiễm trùng do hệ miễn dịch suy yếu. Cefadroxil có thể giúp tiêu diệt các vi khuẩn gây nhiễm trùng và giảm thiểu nguy cơ biến chứng nghiêm trọng như viêm nang nhuỵ hoặc viêm màng não.

Ngoài ra, cefadroxil còn được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng niêm mạc mũi xoang và tai giữa. Những nhiễm trùng này thường do vi khuẩn như Haemophilus influenzae gây ra và có thể dẫn đến các triệu chứng như đau đầu, đau mũi và rỉ mũi. Cefadroxil có khả năng tác động trực tiếp lên các vi khuẩn này, giúp làm giảm viêm nhiễm và cải thiện triệu chứng.

Không chỉ được sử dụng cho người lớn, cefadroxil còn được áp dụng trong điều trị các nhiễm trùng ở trẻ em. Tuy có một số hạn chế về độ tuổi và liều lượng sử dụng, nhưng cefadroxil thường là một kháng sinh an toàn và hiệu quả cho trẻ em trong điều trị các bệnh nhiễm trùng thông thường.

Dược động học

Hấp thu

Thuốc được hấp thụ nhanh chóng và hoàn toàn trong đường tiêu hóa, và đặc biệt, thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu và nồng độ đỉnh trong huyết tương. Tuy nhiên, nên dùng thuốc cùng với thức ăn để giảm thiểu tác dụng không mong muốn.

Ở người có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trung bình của cefadroxil trong huyết tương đạt đỉnh vào khoảng 1 – 2 giờ sau khi uống liều duy nhất 500 mg, và khoảng 10 – 18 microgam/ml sau khi uống liều duy nhất 1 g.

Đối với trẻ em từ 13 tháng đến 12 tuổi và có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình đạt được là khoảng 13,7 microgam/ml trong vòng 1 giờ sau khi duy nhất một liều 15 mg/kg; nồng độ của thuốc trong huyết thanh sau 6 giờ là 0,6 – 1,8 microgam/ml.

Phân bố

Cefadroxil có khả năng phân bố rộng khắp trong cơ thể và có thể qua nhau thai và vào sữa mẹ. Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Thuốc không trải qua quá trình chuyển hóa trong cơ thể.

Thải trừ

Thời gian bán hủy của thuốc trong huyết tương là khoảng 1,5 giờ ở người có chức năng thận bình thường, và kéo dài lên 20 – 24 giờ ở người suy thận. Hơn 90% liều sử dụng của cefadroxil được thải ra ngoài qua nước tiểu trong dạng không đổi trong vòng 24 giờ. Điều này giúp duy trì nồng độ kháng sinh trong nước tiểu đủ lâu để ức chế những vi khuẩn gây bệnh đường tiểu. Nồng độ cefadroxil trong nước tiểu sau khi uống liều 500 mg lớn hơn 1 mg/ml, trong khi dùng liều 1 g thì nồng độ này duy trì trong khoảng 20 – 22 giờ.

Cefadroxil được đào thải chủ yếu qua thận thông qua cơ chế lọc cầu và bài tiết ở ống thận. Sự bài tiết qua thận là yếu tố quan trọng đối với hiệu quả và an toàn của thuốc, đặc biệt là ở những bệnh nhân có vấn đề về chức năng thận.

Độc tính ở người

Cefadroxil liều dùng quá cao phần lớn chỉ gây ra những triệu chứng nhẹ như buồn nôn, nôn và ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể xảy ra các triệu chứng quá mẫn thần kinh cơ, và co giật, đặc biệt là ở những người bệnh có suy thận. Khi xử trí quá liều, cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác giữa các loại thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.

Để giảm hiệu ứng quá liều, thường không nên sử dụng thẩm tách thận nhân tạo vì không hiệu quả. Thay vào đó, cần bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, đồng thời thực hiện thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Phương pháp chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giảm triệu chứng sau quá liều, đặc biệt sau khi rửa, tẩy dạ dày và ruột.

Tính an toàn

Việc sử dụng cefadroxil cho những người bệnh có chức năng thận giảm rõ rệt cần được thận trọng. Trước và trong quá trình điều trị, cần tiến hành theo dõi lâm sàng cẩn thận và thực hiện các xét nghiệm thích hợp cho những người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận. Điều này giúp xác định liều thuốc phù hợp và tránh những tác dụng phụ không mong muốn. Việc giảm liều cho những người bệnh suy thận cũng là cần thiết để đảm bảo an toàn trong quá trình điều trị.

Kinh nghiệm sử dụng cefadroxil cho trẻ sơ sinh và đẻ non vẫn còn hạn chế. Do đó, cần đặc biệt thận trọng khi dùng cho những nhóm bệnh này. Đặc biệt, dạng nhũ dịch chứa natri benzoat, nên phải sử dụng cẩn thận với trẻ sơ sinh.

Chất acid benzoic (của benzoat) trong nhũ dịch có khả năng chuyển hóa thành benzyl alcohol, và lượng lớn benzyl alcohol (≥ 99 mg/kg/ngày) đã được ghi nhận là có liên quan với ngộ độc gây tử vong ở trẻ sơ sinh (hội chứng suy thở kiểu ngáp cá). Các nghiên cứu trên động vật và in vitro cũng cho thấy benzoat có thể giải phóng bilirubin từ vị trí gắn kết protein, vì vậy việc sử dụng cefadroxil trong dạng nhũ dịch cần được thận trọng đối với trẻ sơ sinh.

Dù cho đến thời điểm hiện tại chưa có thông báo về tác dụng có hại cho thai nhi khi sử dụng cefadroxil, tuy nhiên do chưa có đủ nghiên cứu và kiểm soát chặt chẽ về việc sử dụng cefadroxil trên những người mang thai, việc dùng thuốc này cho người mang thai phải được cân nhắc thận trọng và chỉ khi thật cần thiết.

Cefadroxil cũng được bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, tuy nhiên cần đặc biệt thận trọng khi dùng cho người đang cho con bú. Nếu thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa hoặc nổi ban sau khi người mẹ dùng cefadroxil, cần lưu ý và thăm khám tại cơ sở y tế để được tư vấn và hỗ trợ.

Tương tác với thuốc khác

Cholestyramin được kết hợp với cefadroxil trong ruột có tác dụng làm chậm quá trình hấp thụ của cefadroxil.

Khi sử dụng cefadroxil cùng với probenecid, có thể làm giảm quá trình bài tiết của cefadroxil.

Việc kết hợp cefadroxil với furosemid và aminoglycosid có thể gây tăng độc tính cho thận.

Tác dụng của cefadroxil có thể tăng lên khi sử dụng cùng với các tác nhân gây uric niệu.

Cefadroxil có khả năng làm giảm tác dụng của vắc xin thương hàn.

Lưu ý khi sử dụng Cefadroxil

Đối với những bệnh nhân đã từng bị dị ứng với kháng sinh nhóm beta-lactam, đặc biệt là penicilin, việc sử dụng cefadroxil cần phải cẩn trọng và chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp điều trị phản ứng choáng phản vệ. Mặc dù tỷ lệ phản ứng quá mẫn chéo với penicilin khi dùng cefadroxil thấp, nhưng vẫn cần theo dõi chặt chẽ người bệnh để phát hiện sớm các dấu hiệu dị ứng.

Sử dụng cefadroxil trong thời gian dài có thể làm phát triển các chủng vi khuẩn không nhạy cảm. Việc này đòi hỏi việc theo dõi tình trạng của người bệnh một cách cẩn thận và phải ngừng sử dụng thuốc nếu có hiện tượng bội nhiễm.

Cần chú ý đến viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải chẩn đoán kỹ trên những bệnh nhân bị ỉa chảy nặng có liên quan đến việc sử dụng kháng sinh. Đặc biệt, cần thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng.

Dù chưa có đủ số liệu tin cậy chứng tỏ việc phối hợp cefadroxil với các thuốc có khả năng gây độc với thận như aminoglycosid có thể làm thay đổi độc tính với thận, nhưng việc sử dụng những phối hợp này vẫn cần được đánh giá cẩn thận và cân nhắc kỹ trước khi áp dụng trong điều trị.

Một vài nghiên cứu của Cefadroxil trong Y học

So sánh azithromycin và cefadroxil trong điều trị nhiễm trùng cấu trúc da và da không biến chứng

Comparison of azithromycin and cefadroxil for the treatment of uncomplicated skin and skin structure infections
Comparison of azithromycin and cefadroxil for the treatment of uncomplicated skin and skin structure infections

Trong thử nghiệm mù điều tra viên đa trung tâm này, chúng tôi đã so sánh hiệu quả và độ an toàn của azithromycin và cefadroxil trong điều trị nhiễm trùng cấu trúc da và da không biến chứng (SSSIs). Tổng số 296 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để dùng azithromycin (500 mg vào ngày 1, tiếp theo là 250 mg một lần/ngày vào ngày 2 đến ngày 5) hoặc cefadroxil (500 mg hai lần/ngày trong 10 ngày).

Các bệnh nhân ngoại trú, trong độ tuổi từ 18 đến 75, mắc SSSI cấp tính không biến chứng đã được ghi danh vào nghiên cứu. Đáp ứng lâm sàng và vi khuẩn học được đánh giá giữa ngày 10 và 13 (điểm kết thúc chính) và giữa ngày 28 và 32. Trong phân tích ý định điều trị đã sửa đổi, tỷ lệ thành công lâm sàng được đánh giá giữa ngày 10 và 13 là 97% (111/114) đối với azithromycin và 96% (101/105) đối với cefadroxil (P = 0,717).

Đối với azithromycin và cefadroxil, tỷ lệ tiệt trừ vi khuẩn Staphylococcus aureus tương ứng lần lượt là 94% (64/68) và 86% (60/70), và đối với Streptococcus pyogenes là 80% (4/5) và 100% (6/ 6), tương ứng. Tỷ lệ thành công lâm sàng được đánh giá giữa ngày 28 và 32 là 100% (82/82) đối với azithromycin so với 90% (75/83) đối với cefadroxil (P = 0,007). Tỷ lệ tiệt trừ S aureus tương ứng lần lượt là 100% (59/59) so với 89% (56/63); và đối với S pyogenes, tương ứng là 100% (4/4) so với 83% (5/6).

Tỷ lệ tác dụng phụ liên quan đến điều trị là tương tự nhau ở 2 nhóm điều trị. Tuy nhiên, 5 trong số 139 bệnh nhân (4%) trong nhóm cefadroxil ngừng điều trị do tác dụng phụ liên quan đến điều trị so với không có bệnh nhân nào trong số 152 bệnh nhân trong nhóm azithromycin (P = 0,02). Liệu pháp 5 ngày với azithromycin cũng có hiệu quả như liệu pháp 10 ngày với cefadroxil để điều trị SSSI không biến chứng.

Tài liệu tham khảo

  1. Drugbank, Cefadroxil, truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.
  2. Jennings, M. B., McCarty, J. M., Scheffler, N. M., Puopolo, A. D., & Rothermel, C. D. (2003). Comparison of azithromycin and cefadroxil for the treatment of uncomplicated skin and skin structure infections. Cutis, 72(3), 240–244.
  3. Pubchem, Cefadroxil, truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2023.
  4. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

Cephalosporin

Cefadroxil PMP 500 mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 90.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứng Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Pymepharco

Xuất xứ: Việt Nam

Cephalosporin

Aticef 250

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Thuốc cốm pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 24 gói x 1,5g

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang - DHG Pharma

Xuất xứ: Việt Nam

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Thuốc bột uốngĐóng gói: Hộp 12 gói x 3g

Thương hiệu: Công ty Dược phẩm Trung Ương 1 - Pharbaco

Xuất xứ: Việt Nam

Cephalosporin

Fabadroxil 500

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty Dược phẩm Trung Ương 1 - Pharbaco

Xuất xứ: Việt Nam

Cephalosporin

Bostodroxil 500

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 0 đ
Dạng bào chế: viên nang cứng Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Cephalosporin

Droxicef 500mg

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 220.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Pymepharco

Xuất xứ: Việt Nam

Cephalosporin

Fimadro-500

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 120.000 đ
Dạng bào chế: Viên nang cứngĐóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Brawn Laboratories

Xuất xứ: Ấn Độ

Cephalosporin

Fabadroxil 250 DT

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 208.500 đ
Dạng bào chế: Viên nén phân tán Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thương hiệu: Công ty Dược phẩm Trung Ương 1 - Pharbaco

Xuất xứ: Việt Nam

Cephalosporin

Droxikid

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 82.000 đ
Dạng bào chế: Thuốc cốmĐóng gói: Hộp (24 gói/ hộp)

Thương hiệu: Pymepharco

Xuất xứ: Việt Nam

Cephalosporin

Cophadroxil 250

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 50.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 30 gói x 2 g

Thương hiệu: Xí nghiệp dược phẩm 150 - Bộ Quốc Phòng

Xuất xứ: Việt Nam

Cephalosporin

Drofaxin

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 28.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uống Đóng gói: Hộp 10 gói x 3 gam

Thương hiệu: Công ty Cổ phần Dược Medipharco

Xuất xứ: Việt Nam

Cephalosporin

Mekocefal 250

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 20.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha uốngĐóng gói: Hộp 30 gói, mỗi gói 2g

Thương hiệu: Mekophar

Xuất xứ: Việt Nam

Giảm giá!

Cephalosporin

Oracefal

Được xếp hạng 5.00 5 sao
(1 đánh giá) 100.000 đ
Dạng bào chế: Bột pha hỗn dịch uốngĐóng gói: Hộp 1 lọ pha được 60ml

Thương hiệu: Bristol Myers Squibb

Xuất xứ: Mỹ