BỆNH GAN NHIỄM MỠ LIÊN QUAN RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ (MASLD)- Hội gan mật Hoa Kỳ (AASLD)

Xuất bản: UTC +7

Cập nhật lần cuối: UTC +7

BỆNH GAN NHIỄM MỠ LIÊN QUAN RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ (MASLD)

Bài viết BỆNH GAN NHIỄM MỠ LIÊN QUAN RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ (MASLD)- Hội gan mật Hoa Kỳ (AASLD)

Biên dịch: Bs Huỳnh Văn Trung

Phòng khám tiêu hoá gan mật – Trung tâm nội soi và phẫu thuật nội soi tiêu hoá- Bệnh viện Tâm Anh TPHCM

1. Thuật ngữ mới

Phân loại nguyên nhân gây ra gan nhiễm mỡ
Phân loại nguyên nhân gây ra gan nhiễm mỡ

Năm 2023 đồng thuận Delphi toàn cầu với sự thống nhất của 3 hiệp hội gan mật Hoa Kỳ (AASLD), gan mật Châu Âu (EASL) và gan mật Mỹ La Tinh (ALEH) đã đưa ra một thuật ngữ mới là BỆNH GAN NHIỄM MỠ LIÊN QUAN RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ (MASLD) thay thế cho thuật ngữ cũ BỆNH GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU (NAFLD). Vài thuật ngữ mới

  • Bệnh gan nhiễm mỡ liên quan hội chứng chuyển hoá (MASLD) thay thế cho bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) và viêm gan nhiễm mỡ liên quan rối loạn chuyển hoá (MASH) thay thế cho viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH)
  • Gan nhiễm mỡ liên quan rối loạn chuyển hoá (metabolic dysfunction associated steatotic liver- MASL) thay thế gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFL)
  • Những nghiên cứu cho thấy có sự chồng lắp gần như hoàn toàn (99%) giữa dân số được chẩn đoán MASLD và dân số được chẩn đoán NAFLD trước đây
  • Tất cả những khuyến cáo của hội gan mật Hoa Kỳ về đánh giá và quản lý lâm sàng bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) đều có thể áp dụng cho bệnh nhân với bệnh gan nhiễm mỡ liên quan rối loạn chuyển hoá (MASLD) và viêm gan nhiễm mỡ liên quan rối loạn chuyển hoá (MASH)
  • Kết quả những nghiên cứu về NAFLD và NASH tạm thời có thể áp dụng cho MAFLD và MASH cho đến khi có hướng dẫn mới
  • Thuật ngữ mới MetALD (metabolic dysfunction and alcohol-associated steatotic liver disease) bệnh gan nhiễm mỡ liên quan rượu và rối loạn chuyển hoá: được xác định ở bệnh nhân với cả 3 nhóm yếu tố: gan nhiễm mỡ, yếu tố nguy cơ tim mạch chuyển hoá, và sử dụng rượu (từ 20-50g/ngày/nữ và từ 30-60g/ngày ở nam) (thay thế cho nhóm bệnh nhân vừa chẩn đoán MASLD vừa sử dụng rượu)

2. Tiêu chuẩn chẩn đoán MASLD:

  • NAFLD được chẩn đoán khi có tình trạng nhiễm mỡ ở gan đồng thời loại trừ các nguyên nhân thứ phát gây gan nhiễm mỡ bao gồm cả sử dụng thuốc (i.e., corticosteroids, amiodarone, và methotrexate) và sử dụng rượu (>20 g/ngày/nữ hoặc  >30 /ngày/nam)
  • MASLD được chẩn đoán khi có các tiêu chuẩn ở trên kết hợp ít nhất 1 trong 5 yếu tố nguy cơ tim mạch chuyển hoá (CMRF) như (1) BMI≥ 23 kg/m2 hoặc WC> 90 cm (nam), >80 cm (nữ), (2) đường huyết đói ≥ 5.6 mmol/L hoặc đường huyết sau ăn 2h ≥7.8 mmol/L hoặc HbA1c ≥5.7 % hoặc đang điều trị đái tháo đường (3) Blood pressure ≥130/85 mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ áp (4) triglycerides máu ≥1.70 mmol/L hoặc đang điều trị thuốc mỡ máu (5) Plasma HDL ≤1.0 (nam) and ≤1.3 mmol/L (nữ) hoặc đang sử dụng thuốc mỡ máu.

Tiêu chuẩn chẩn đoán MASLD

==>>Xem thêm: NEW 2024: QUẢN LÝ BÁNG BỤNG DO NGUYÊN NHÂN ÁC TÍNH

3. Sự chồng lắp giữa MASLD và NAFLD

  • Vài nghiên cứu cho thấy có sự chồng lắp gần như hoàn toàn giữa nhóm dân số được xác định MASLD và nhóm dân số NAFLD trước đây.
  • Về tần suất: Song và cộng sự cho thấy chỉ có sự khác biệt nhỏ về tần suất giữa MASLD (26.7%) và NAFLD (25.7%) từ một nhóm ngẫu nhiên gồm 1016 người từ Hồng Kong (1)
  • Kết quả nghiên cứu từ 2187 bệnh nhân thuộc 5 trung tâm chuyên sâu do hội gan mật Pháp thực hiện, nhóm bệnh nhân NAFLD với >98% có đủ tiêu chuẩn MASLD, phân tầng nguy cơ thấp- trung bình- cao của xơ hoá gan tiến triển bằng siêu âm đàn hồi thoáng qua và FIB-4 ở nhóm dân số MASLD hầu như tương tự nhóm NAFLD (2)
  • Một nghiên cứu ở Thuỵ Điển với 1333 bệnh nhân NAFLD từ 3 bệnh viện Đại học Thuỵ Điển cho thấy chỉ có 4 bệnh nhân (0.3%) không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán MASLD (3). Ở thời điểm 10 năm sau chẩn đoán 7.9% bệnh nhân với NAFLD phát triển biến chứng liên quan gan so với 7.8% bệnh nhân MASLD và tỉ lệ tử vong lần lượt 10.4% NAFLD so với 10.3% MASLD

4. Khuyến cáo về đánh giá và quản lý MASLD

Hội gan mật Hoa Kỳ (AASLD) khuyến cáo rằng tất cả những hướng dẫn trong đánh gía và quản lý lâm sàng NAFLD đều có thể áp dụng cho nhóm bệnh nhân MASLD.

Những thuật ngữ sử dụng trong thực hành lâm sàng như NASH, NAFL, và xơ gan liên quan NAFLD/ NASH có thể được thay thể bới MASH, MASL, và xơ gan liên quan MASLD/MASH

Cập nhật chính trong guideline lần này liên quan thuật ngữ MetALD (metabolic dysfunction and alcohol-associated steatotic liver disease): bệnh gan nhiễm mỡ do rượu kết hợp rối loạn chuyển hoá được xác định khi bệnh nhân với cả 3 nhóm yếu tố: gan nhiễm mỡ, yếu tố nguy cơ tim mạch chuyển hoá (CMRF: cardiometabolic risk factor), và sử dụng rượu (từ 20-50g/ngày/nữ và từ 30-60g/ngày ở nam)

Nếu bệnh nhân sử dụng rượu > 50g/ngày/nữ (#350g/tuần/nữ) hoặc > 60g/ngày/nam (#420g/tuần/nam) được xem xét với chẩn đoán bệnh gan do rượu (ALD :alcohol-associated liver disease)

==>> Xem thêm: PHÒNG NGỪA VIÊM GAN B TÁI HOẠT ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN TRẢI QUA LIỆU PHÁP ỨC CHẾ MIỄN DỊCH

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Song SJ, Lai JC, Wong GL, Wong VW, Yip TC. Can we use old NAFLD data under the new MASLD definition? J Hepatol. 2023. doi:10.1016/j.jhep.2023.07.021.
  2. Ratziu V, Boursier J. Fibrosis AGftSoL. Confirmatory biomarker diagnostic studies are not needed when transitioning from NAFLD to MASLD. J Hepatol. 2023. doi:10.1016/j.jhep.2023. 07.017.
  3. Hagstrom H, Vessby J, Ekstedt M, Shang Y. 99% of patients with NAFLD meet MASLD criteria and natural history is therefore identical. J Hepatol. 2023. doi:10.1016/j.jhep.2023.08.026.
Trả lời (Quy định duyệt bình luận)

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

The maximum upload file size: 1 MB. Bạn chỉ được tải lên hình ảnh định dạng: .jpg, .png, .gif Drop file here