Mục lục
I – RỐI LOẠN VẬN MẠCH – ĐIỀU TRỊ

Thay đổi lối sống: tránh yếu tố khởi phát đã biết ( đồ ăn cay nóng, rượu, mt nóng..), tập TD, thư giãn
Điều trị bằng thuốc: liệu pháp điều trị bằng hormon hoặc không hormon
Trước khi điều trị cần cân nhắc giữa lợi ích & nguy cơ
1 . Điều trị bằng hormon
– Bệnh nhân không còn tử cung
Lựa chọn estrogen: liều 0,3 mg dạng uống hoặc 0,025 mg estradiol dùng dưới da
– Bệnh nhân còn tử cung (cần sd thêm progestogen để ↓ nguy cơ ung thư nội mạc tử cung)
+ Lựa chọn estrogen + progestogen Sd progestogen liều 5 mg/ngày ít nhất 12 ngày/tháng
+ Lựa chọn progestogen đơn độc với BN có CCĐ với estrogen Megestrol acetat 40mg/ngày, medroxyprogesteron acetat 10mg/ngày, hoặc 150 mg tiêm bắp 3 tháng 1 lần
Thới gian điều trị 6-12 tháng, sau đó giảm liều từ từ
Uống, gel qua da, vòng âm đạo, miếng dán ngoài da
HT trị liệu qua da, ko qua chuyển hóa bước 1 => giảm nguy cơ huyết khối và nguy cơ tăng huyết áp, tuy nhiên ít lợi ích trên lipid máu hơn đường uống
Tác dụng không mong muốn: Chảy máu âm đạo, cứng ngực, buồn nôn, tăng cân, phù, đau đầu
Rối loạn vận mạch : Dùng các thuốc tác động lên nồng độ serotonin và norepinephrin => thuốc chống trầm cảm
2 .Điều trị nonhormon
– Nên bắt đầu bằng mức liều thấp (trong bảng) – Tăng liều sau 2-3 tuần nếu đáp ứng kém – Khi ngừng nên giảm liều từ từ để tránh hội chứng cai thuốc – Venlafaxin và paroxetin thường được lựa chọn hàng đầu
II . TRIỆU CHỨNG/TIẾT NIỆU SINH DỤC -ĐIỀU TRỊ
1 . Khô , đau ngứa
– Nonhormon : Các chất làm ẩm, các chất bôi trơn => sd cho phụ nữ TC trên tiêt niệu sinh dục ảnh hưởng đến giao hợp,. Biện pháp này ko cải thiện tình trạng teo sinh dục
– Hormon tại chỗ : Estrogen làm hồi phục biểu mô âm đạo, giảm pH âm đạo => cải thiệu triêu chứng /tiết niệu sinh dục – kem bôi âm đạo, vòng âm đạo Nguy cơ: kích ứng, chảy máu, cứng ngực. Ít nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung do liều estrogen thấp => ko cần dùng thêm progesteron – Khởi đầu liều 1 lần/ngày, nếu triệu chứng giảm => dùng 1- 2 lần/tuần
2 . Giảm ham muốn tình dục
Cơ chế: do giảm nồng độ testosteron
Điều trị bằng testosteron có thể cải thiện chức năng tình dục – Để giảm chuyển hóa bước 1 => nên dùng tại chỗ (gel) v miếng dán ngoài da
III . NGUY CƠ ĐIỀU TRỊ CÁC TC MÃN KINH VỚI ESTROGEN (ET) HOẶC PHỐI HỢP ESTROGEN + PROGESTIN (EPT)
Bằng chứng | Lưu ý | |
Bệnh lý huyết khối | Tăng nguy cơ DVT và PE (ET (-) tổng hợp yếu tố chống đông ở gan) , EPT nguy cơ > ET, đường uống nguy cơ > dùng dưới da | CCĐ: BN hút thuốc lá, tiền sử huyết khối Thận trọng: BN béo phì, PN> 65 tuổi |
Ung thư vú | Tỉ lệ gặp 25 % sau 5 năm sd ET> EPT, dưới da = uống | CCĐ: tiền sử ung thư vú Thận trọng: tiền sử gđ có người mắc ung thư vú |
Bệnh lý tim mạch | Nguy cơ nhồi máu cơ tim, đbiệt người mãn kinh > 10 năm | Thận trọng: BN > 60 tuổ |
Ung thư nội mạc tử cung | Thêm progesteron giảm v mất nguy cơ này | Thận trọng : Bệnh nhân chảy máu âm đạo , tiền sử ung thư nội mạc tử cung |
Sỏi mật | xấp xỉ 60 % | Thận trọng: BN bệnh lý đường mật |
Tăng TG máu | Estrogen đường uống tăng TG máu, dạng dùng dưới da ít nguy cơ này hơn, EPT < E | Thận trọng : bệnh nhân tăng TG máu |
Đột quị do thiếu máu cục bộ | ~ 30- 40 % | CCĐ; tiền sử thiếu máu cục bộ, BN hút thuốc Thận trọng: béo phì, tăng HA ko kiểm soát, tiều đường ko kiểm soát |